cho phương trình : x^2 + 5x - 1 = 0 ( 1 )
Không giải phương trình ( 1 ), hãy lập 1 phương trình bậc hai có các nghiệm là lũy thừa bậc bốn của các nghiệm của phương trình ( 1 )
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(\Leftrightarrow\Sigma\sqrt{\frac{3a^3}{\left[5a^2+\left(b+c\right)^2\right]\left(a+b+c\right)}}\le1\)
Theo Am-GM: \(VT=\Sigma\sqrt{\frac{3a^2}{5a^2+\left(b+c\right)^2}.\frac{a}{a+b+c}}\le\Sigma\frac{3a^2}{2\left(5a^2+\left(b+c\right)^2\right)}+\frac{1}{2}\)
Như vậy nó là đủ để chứng minh rằng: \(\Sigma\frac{3a^2}{5a^2+\left(b+c\right)^2}\le1\)
Giả sử \(c=min\left\{a,b,c\right\}\) nó tương đương:
(Gõ Latex, không hiện thì vô thống kê hỏi đáp xem)
Đây là điều hiển nhiên/
PS: Bài này quan trọng là ý tưởng phá căn thôi chứ không có gì khó. Lúc đầu UCT bất đẳng thức cuối cho đẹp nhưng phải xét các TH mệt lắm, chưa rành nên không làm cách đó:D
Chứng minh: \(\Sigma\frac{3a^2}{5a^2+\left(b+c\right)^2}\le1\), cách 2:
Đổi biến sang pqr: (Vô thống kê hỏi đáp xem nếu olm không hiện Latex)
Nếu \(p^2\le4q\) ta cần:
(Hiển nhiên)
Nếu \(p^2\ge4q\) thì cần chứng minh:
(Hiển nhiên)
Từ 2 TH trên ta thu được điều phải chứng minh.
Nửa chu vi của hình chữ nhật là :
36 : 2 = 18(cm)
Gọi x là chiều dài hình chữ nhật(0<x<18) (cm)
y là chiều rộng hình chữ nhật (0<y<x<18) (cm)
ta có :nếu tăng chiều dài thêm 2cm vá giảm chiều rộng đi 3cm thì diện tích giảm 20\(cm^2\)nên ta có phương trình :
\(\left(x+2\right)\cdot\left(y-3\right)=20\left(1\right)\)
lại có :nửa chu vi hình chữ nhật là 18cm nên ta có phương trình;
\(x+y=18\left(2\right)\)
từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
\(\hept{\begin{cases}\left(x+2\right)\cdot\left(y-3\right)=20\\x+y=18\end{cases}}\)
\(\hept{\begin{cases}x+2y=5\\3x+4y=5\end{cases}}\)
\(\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}3x+6y=15\\3x+4y=5\end{cases}}\)
\(\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}2y=10\\3x+4y=5\end{cases}}\)
\(\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}y=5\\x=-5\end{cases}}\)
\(\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}x=-5\\y=5\end{cases}}\)
Vậy hệ PT có nghiệm duy nhất (x;y) là ( -5;5 )
\(\hept{\begin{cases}x+2y=5\\3x-4y=5\end{cases}}\)
\(\hept{\begin{cases}x=5-2y\\3x-4y=5\end{cases}}\)
Thay x vào biểu thức 3x - 4y ta đc
\(3\left(5-2y\right)-4y=5\)
\(\Leftrightarrow15-6y-4y=5\)
\(\Leftrightarrow2y=10\Leftrightarrow y=5\)
Thay y vào biểu thức 5 -2y ta đc
\(x=5-2.5=5-10=-5\)
Vậy \(\left\{x;y\right\}=\left\{-5;5\right\}\)
Gọi x1,x2 là các nghiệm của phương trình đã cho
Áp dụng hệ thức Vi-et,ta có :
x1 + x2 = -5 ; x1x2 = -1
gọi y1,y2 là các nghiệm của phương trình phải lập,ta được :
y1 + y2 = x14 + x24 , y1y2 = x14x24
Ta có : x12 + x22 = ( x1 + x2 )2 - 2x1x2 = 25 + 2 - 27
Do đó : y1 + y2 = x14 + x24 = ( x12 + x22 )2 - 2x12x22 = 729 - 2 = 727
y1y2 = ( x1x2 )4 = 1
Từ đó pt phải lập có dạng : y2 - 727y + 1 = 0
Ta co: P = -1 <0
=> (1) có 2 nghiệm phân biệt khác dấu
Gọi hai nghiệm đó là \(x_1;x_2\)
=> \(x_1+x_2=-5;x_1.x_2=-1\)
Ta có: \(\left(x_1.x_2\right)^4=\left(-1\right)^4=1\)
\(\left(x_1\right)^4+\left(x_2\right)^4=\left(x_1^2+x_2^2\right)^2-2x_1^2x_2^2=\left[\left(x_1+x_2\right)^2-2x_1x_2\right]^2-2x_1^2x_2^2\)
\(=\left[\left(-5\right)^2-2.\left(-1\right)\right]^2-2.\left(-1\right)^2\)
\(=727\)
=> Phương trình có các nghiệm lũy thừa bậc 4 của các nghiệm phương trình (1) là:
\(x^2-727x+1=0\)