K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

25 tháng 12 2018

Trong những năm gần đây, công nghệ GPS được ứng dụng cho công tác xác định vị trí (toạ độ) và độ cao các điểm đo trọng lực thay cho hệ thống xác định độ cao bằng vi áp kế với bộ máy GPS4600LS. Đây là một bước tiến mới có tính đột phá đối với công tác đo vẽ trọng lực. Do việc sử dụng công nghệ GPS, toạ độ của các điểm trọng lực đảm bảo độ chính xác cao rất nhiều lần so với cách định điểm và đồ giải toạ độ trên bản đồ địa hình như cách làm trước đây. Độ cao các điểm trọng lực cũng được xác định chính xác hơn so với đo vi áp kế…

Ngoài việc ứng dụng công nghệ GPS cho công tác bay đo địa vật lý, đo vẽ trọng lực, công nghệ GPS còn được sử dụng trong công tác lộ trình địa chất, đo địa vật lý theo hành trình, xác định toạ độ, độ cao mạng lưới đo vẽ địa vật lý.

Như trên đã nói, công tác phân tích tài liệu địa vật lý gần đây được thực hiện bằng các phần mềm chuyên dụng hiện đại, tương đương trình độ công nghệ tiên tiến thế giới. Thông thường, công tác này được tiến hành theo các bước:

1- Phân tích định tính theo diện, theo tuyến bằng các phép biển đổi trường (các phép lọc phổ năng lượng, lọc entropy, lọc tần số, nâng, hạ trường…) nhằm xác định một cách tổng quan quang cảnh địa vật lý - địa chất chung của vùng khảo sát. Kết quả của giai đoạn này là xác định các hệ thống phá huỷ của đứt gãy, khoanh định các khối magma xâm nhập, đặc biệt là các khối xâm nhập ẩn, khoanh định các khối đất đá có trường địa vật lý khác nhau…, từ đó thành lập các sơ đồ cấu trúc địa chất, sơ đồ địa chất theo tài liệu địa vật lý.

2- Phân tích định lượng và bán định lượng (mô hình hoá vật thể 1 chiều, 2 chiều, 3 chiều…) các dị thường địa vật lý nhằm xác định các thông số của đứt gãy, các khối magma ẩn và đặc biệt là xác định hình dạng, chiều sâu, thế nằm của các thân khoáng.

3- Nhận dạng đối tượng khoáng sản: căn cứ vào các dấu hiệu sinh khoáng (điểm, mỏ quặng…), các đặc trưng dị thường địa vật lý của thân khoáng và những tài liệu khác để lựa chọn mẫu nhận dạng. Việc lựa chọn mẫu nhận dạng tốt đảm bảo tính đúng đắn của kết quả nhận dạng, từ đó thành lập sơ đồ phân vùng triển vọng khoáng sản cho diện tích khảo sát.

Trong quá trình xử lý, phân tích tài liệu địa vật lý, tài liệu địa chất, khoáng sản là những thông tin tiên nghiệm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc kết hợp quá trình xử lý tài liệu địa vật lý với kiến thức địa chất của các chuyên gia địa chất đảm bảo cho kết quả cuối cùng tốt nhất.

17 tháng 11 2016

* Các nhà địa chất sử dụng các phương pháp thực địa, phân tích trong phòng thí nghiệm, và mô hình số để giải mã lục sử Trái Đất và hiểu các quá trình xảy ra trên Trái Đất. Trong các cuộc khảo sát địa chất, các nhà địa chất thường dùng các thông tin nguyên thủy liên quan đến thạch học (nghiên cứu về các loại đá), địa tầng học (nghiên cứu các lớp trầm tích), và địa chất cấu tạo (nghiên cứu về thế nằm và sự biến dạng của đá). Trong một số trường hợp, các nhà địa chất cũng nghiên cứu đất, sông, địa hình, và băng hà; khảo sát sự sống hiện tại và quá khứ và các con đường địa hóa, và sử dụng các phương pháp địa vật lý để khảo sát phần bên dưới mặt đất.

- Các phương pháp thực địa

Công việc khảo sát địa chất thực tế hay thực địa thay đổi tùy theo nhiệm vụ được giao (đặt ra). Các công việc thông thường bao gồm:

  • Lập bản đồ địa chất
    • Bản đồ cấu trúc: xác định các vị trí của các thành tạo đá chính và các đứt gãy, nếp uốn tác động lên (tạo ra) nó.
    • Bản đồ địa tầng: Xác định các vị trí của các tướng trầm tích (tướng thạch học và tướng sinh học) hoặc lập bản đồ đẳng dày của các lớp đá trầm tích
    • Bản đồ Surficial: Xác định vị trí của các loại đất và các tích tụ surficial
  • Khảo sát các đặc điểm địa hình
    • Tạo ra bản đồ địa hình
    • Khảo sát sự thay đổi của địa hình cảnh quan bao gồm:
      • Các dạng xói mòn và tích tụ
      • Thay đổi lòng sông tạo ra khúc uốn và thay đổimực xâm thực cơ sở (avulsion)?
      • Các quá trình sườn
  • Lập bản đồ dưới bề mặt bằng phương pháp địa vật lý.
    • Các phương pháp bao gồm:
      • Khảo sát bằng sóng địa chấn ở độ sâu nông
      • Thẩm thấu radar mặt đất (GPR)
      • Ảnh điện trở
    • Các phương pháp được sử dụng trong:
      • Tìm kiếm hydrocacbon
      • Tìm nước ngầm
      • Xác định vị trí các kiến trúc cổ bị chôn vùi
  • Địa tầng học phân giải cao
    • Đo đạc và mô tả các mặt cắt địa tầng trên bề mặt
    • Khoan giếng và đo đạc trong giếng
  • Sinh địa hóa học và vi sinh địa học
    • Thu thập mẫu để:
      • Xác định các đường sinh hóa
      • Xác định các tổ hợp loài mới
      • Xác định các hợp chất hóa học mới
    • Và sử dụng các phát hiện này để
      • Hiểu sự sống trước đây trên Trái Đất và nó thực hiện chức năng và trao đổi chất như thế nào
      • Tìm kiếm các hợp chất quan trọng để sử dụng trong dược phẩm.
  • Cổ sinh vật học: khai quật các vật liệu hóa thạch
    • Dùng nghiên cứu sự sống trong quá khứ và sự tiến hóa
    • Dùng trưng bày trong bảo tàng và giáo dục
  • Thu thập mẫu để nghiên cứu Niên đại địa chất và Niên đại chính xác (thermochronology)
  • Băng hà học: đo đạc các đặc điểm của băng hà và sự di chuyển của

-Các phương pháp trong phòng thí nghiệm

 

Trong lĩnh vực thạch học, các nhà thạch học xác định các mẫu đá trong phòng thí nghiệm bằng hai phương pháp là soi mẫu dưới kính hiển vi quang học và dưới kính hiển vi điện tử. Trong các phân tích khoáng vật quang học, mẫu lát mỏng được phân tích bằng kính hiển vi thạch học, nhờ đó các khoáng vật có thể được xác định qua các thuộc tính khác nhau của chúng bởi ánh sáng phân cực xuyên qua và mặt phẳng phân cực, gồm các tính chất của nó như khúc xạ kép, đa sắc, song tinh, và sự giao thoa bởi lăng kính lồi. Khi dùng máy dò điện tử, các vị trí riêng lẻ được phân tích về thành phần hóa học chính xác và sự thanh đổi về thành phần trong các tinh thể riêng lẻ.Các nghiên cứu về đồng vị bền và phóng xạ giúp con người hiểu hơn về thành phần vật chất bên trong, cũng như sự phát triển của địa hóa học về các loại đá.

Các nhà thạch học sử dụng dữ liệu về các bao thể và các thí nghiệm vật lý ở nhiệt độ và áp suất cao để tìm hiểu nhiệt độ và áp suất mà tại đó hình thành các pha tạo khoáng vật khác nhau, và bằng cách nào chúng biến đổi trong các quá trình mácma và biến chất. Nghiên cứu này có thể được ngoại suy từ thực tế để hiểu các quá trình biến chất và các điều kiện kết tinh của các đá mácma.Công trình này cũng giúp giải thích các quá trình xuất hiện trong lòng Trái Đất như sự hút chìm và sự tiến hóa của lò mácma.

 

17 tháng 11 2016

ai là cung bạch dươngBài 10 : Cấu tạo bên trong trái đất

22 tháng 3 2023

Nghiên cứu về công tác trồng cây xanh bảo ngăn chặn lũ ở địa phương.

23 tháng 12 2018
Đồng sinh cùng trứng Đồng sinh khác trứng
Do một trứng và một tinh trùng thụ tinh tạo thành hợp tử, sau đó hợp tử tách thành hai hay nhiều phôi. Do hai hay nhiều tinh trùng thụ tinh với hai hay nhiều trứng tạo thành hai hay nhiều hợp tử và phát triển thành hai hay nhiều phôi.
Giới tính giống nhau Giới tính có thể giống hoặc khác nhau
Kiểu gen, kiểu hình giống nhau Kiểu gen khác nhau, kiểu hình giống như anh em ruột bình thường

     Ý nghĩa của nghiên cứu trẻ đồng sinh: giúp ta hiểu rõ vai trò của kiểu gen và môi trường đối với sự hình thành tính trạng, sự ảnh hưởng khác nhau của môi trường đối với tính trạng số lượng và chất lượng. Xác định được tính trạng nào do gen quyết định là chủ yếu, tính trạng nào chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên và xã hội.

     Ví dụ: hai bạn học của em là Hải và Bằng là anh em sinh đôi cùng trứng; họ rất giống nhau, rất khó phân biệt đâu là anh và đâu là em.

5 tháng 1 2021

Khó khăn trong nghiên cứu di truyền người:

- Người chín sinh dục muộn, số lượng con ít và đời sống kéo dài.

- Số lượng NST khá nhiều, kích thước nhỏ và ít sai khác về hình dạng, kích thước.

- Không thể áp dụng phương pháp lai, phân tích di truyền và gây đột biến như các sinh vật khác vì lí do xã hội.

Ngoài phương pháp nghiên cứu phả hệ và nghiên cứu trẻ đồng sinh thì nghiên cứu di truyền người cần sử dụng phương pháp:

Phương pháp nghiên cứu tế bào học, phương pháp nghiên cứu di truyền quần thể, phương pháp nghiên cứu di tuyền phân tử 
10 tháng 4 2017

Trẻ đồng sinh cùng trứng và khác trứng khác nhau ở chỗ:

- Trẻ đồng sinh cùng trứng có cùng một kiểu gen nên bao giờ cũng cùng giới.

- Trẻ đồng sinh khác trứng có kiểu gen khác nhau nên có thể cùng giới hoặc khác giới.

Nghiên cứu trẻ đồng sinh cùng trứng, người ta biết dược tính trạng nào dó chủ yếu phụ thuộc vào kiểu gen, rất ít hoặc không bị biến đổi dưới tác dụng của môi trường (tính trạng chất lượng) hoặc dễ bị biến đổi dưới tác dụng của mòi trường (tính trạng số lượng).



Trẻ đồng sinh cùng trứng và khác trứng khác nhau ở chỗ:

- Trẻ đồng sinh cùng trứng có cùng một kiểu gen nên bao giờ cũng cùng giới.

- Trẻ đồng sinh khác trứng có kiểu gen khác nhau nên có thể cùng giới hoặc khác giới.

Nghiên cứu trẻ đồng sinh cùng trứng, người ta biết dược tính trạng nào dó chủ yếu phụ thuộc vào kiểu gen, rất ít hoặc không bị biến đổi dưới tác dụng của môi trường (tính trạng chất lượng) hoặc dễ bị biến đổi dưới tác dụng của mòi trường (tính trạng số lượng).

7 tháng 11 2023

Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật địa đới và quy luật phi địa đới trong vỏ địa lí đối với việc tìm hiểu và sử dụng tự nhiên:

- Hiểu được biểu hiện của quy luật địa đới, phi địa đới giúp giải thích được sự đa dạng, phong phú của các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí trên Trái Đất cũng như từng khu vực lãnh thổ cụ thể.

- Là cơ sở phân chia các khu vực địa lí, từ đó có thể phân vùng trong phát triển kinh tế, áp dụng các biện pháp quy hoạch và phát triển vùng cho phù hợp.

8 tháng 11 2017

- Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó (trội, lặn, do một gen hay nhiều gen quy định).

 - Người ta dùng phương pháp đó để nghiên cứu sự di truyền một số tính trạng ở người vì người sinh sản muộn và đẻ ít con. Vì lí do xã hội, không thể áp dụng phương pháp lai và gây đột biến. Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện, cho hiệu quả cao.

 - Ví dụ:

      + Nghiên cứu phả hệ cho biết bệnh máu khó đông liên quan tới giới tính.

 

      + Hay các tính trạng da đen, mắt nâu, môi dày, răng vẩu, lông mi dài, mũi cong là các tính trạng trội; da trắng, mắt đen, môi mỏng, răng đều, lông mi ngắn, mũi thẳng là các tính trạng lặn.

25 tháng 1 2021

 - Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó (trội, lặn, do một gen hay nhiều gen quy định).

 - Người ta dùng phương pháp đó để nghiên cứu sự di truyền một số tính trạng ở người vì người sinh sản muộn và đẻ ít con. Vì lí do xã hội, không thể áp dụng phương pháp lai và gây đột biến. Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện, cho hiệu quả cao.

 - Ví dụ:

      + Nghiên cứu phả hệ cho biết bệnh máu khó đông liên quan tới giới tính.

      + Hay các tính trạng da đen, mắt nâu, môi dày, răng vẩu, lông mi dài, mũi cong là các tính trạng trội; da trắng, mắt đen, môi mỏng, răng đều, lông mi ngắn, mũi thẳng là các tính trạng lặn.

25 tháng 1 2021

Phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó (trội, lặn, do một hay nhiều gen kiểm soát) được gọi là phương pháp nghiên cứu phả hệ.

 Khi để nghiên cứu di truyền người, các nhà nghiên cứu phải dùng phương pháp này vì:

- Người sinh sản chậm và đẻ ít con.

- Vì lí do xã hội, không thể áp dụng phương pháp lai và gây đột biến.

- Phương pháp này đơn giản dễ thực hiện nhưng cho hiệu quả cao.

Ví dụ: Nghiên cứu một số bệnh di truyền như bệnh mù màu, bệnh máu khó đông... qua các thể hệ để xác định được bệnh mù màu, máu khó đông là bệnh do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định.

 

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
6 tháng 12 2023

Đề tài “nghiên cứu thành phần hóa học và bước đầu ứng dụng tinh dầu tràm trà trong sản xuất nước súc miệng” các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu ứng dụng để giải quyết vấn đề khảo sát tính kháng khuẩn của sản phẩm nước súc miệng từ tinh dầu tràm trà