K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

5 tháng 11 2019

Đáp án A 

29 tháng 12 2019

Đáp án A

24 tháng 6 2017

Đáp án A

26 tháng 6 2018

Chọn đáp án B

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung. Như vậy, những tài sản hai người có được sau khi kết hôn được coi là tài sản chung.

14 tháng 9 2019

Chọn đáp án B

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung. Như vậy, những tài sản hai người có được sau khi kết hôn được coi là tài sản chung.

Thảo luận Báo lỗi

11 tháng 7 2019

Đáp án C

Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kì hôn nhân không phải là tài sản riêng của vợ, chồng

21 tháng 8 2018

Đáp án C

4 tháng 6 2017

Đáp án C

10 tháng 10 2019

Chọn đáp án D

Trong quan hệ tài sản: vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, thể hiện ở các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Những tài sản chung của vợ, chồng mà pháp luật quy đinh phải đăng kí quyền sở hữu phải ghi tên cả vợ và chồng. Việc mua, bán, đổi, cho, vay, mượn và những giao dịch dân sự khác liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được bản bạc thỏa thuận giữa vợ và chồng. Như vậy, hành vi của người chồng đã vi phạm quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong quan hệ tài sản.