K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

12 tháng 5 2018

tích cực :canh tân dc đất nước, giúp nước ta phát triển hơn,đáp ứng phần nào dc nhu cầu của nước ta lúc bấy h

tiêu cực :chưa đả động đến vấn đề chủ yếu của đất nước

9 tháng 12 2021

Tham Khảo

Thì sẽ

- khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.
- phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục,…
-chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
 

9 tháng 12 2021

Cải cách là một nhu cầu không thể thiếu được trong lịch sử của một dân tộc, nhằm đưa đất nước phát triển, thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, lệ thuộc, thậm chí vong quốc, nô lệ.

Cách đây hơn hai thế kỷ, trước nguy cơ bành trướng và xâm lược của chủ nghĩa tư bản thực dân châu Âu nhằm tìm kiếm nguyên liệu, lao động và thị trường tiêu thụ, các nước châu Á đã có những phản ứng hết sức khác nhau. Trong khi phần lớn các nước, trong đó có Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của giai cấp thống trị và các lực lượng yêu nước đã tiến hành cuộc đấu tranh vũ trang nhằm bảo vệ chủ quyền dân tộc và đều đã bị thất bại, trở thành các thuộc địa hoặc phụ thuộc, thì một số nước, mà đại diện là Nhật Bản và Thái Lan đã thực hiện thành công công cuộc cải cách, giúp đất nước họ, không những phát triển, mà còn bảo vệ được chủ quyền và độc lập

NG
24 tháng 10 2023

Câu 1: Trong nửa cuối thế kỷ XIX, tại Việt Nam đã xuất hiện nhiều đề nghị cải cách với mục tiêu cải thiện tình hình xã hội và hành chính. Một số điểm tích cực của những đề nghị này bao gồm:

- Đề xuất cải cách hành chính nhằm tăng cường hiệu suất quản lý và giảm thất thoát nguồn lực.
- Thúc đẩy việc học hành và giáo dục, với mong muốn nâng cao tri thức và kiến thức của nhân dân.
- Đề nghị sửa đổi các quy định về thuế và thuế quân sự nhằm giảm bớt gánh nặng thuế cho người dân.

Tuy nhiên, mặt hạn chế của những đề nghị này bao gồm:

- Sự chậm trễ trong việc thực hiện cải cách, do sự phản đối từ bộ máy quan lại và tri thức phong kiến.
- Thiếu tính cụ thể và chi tiết trong các đề nghị, không đưa ra các kế hoạch thực hiện cụ thể.
- Sự chia rẽ và bất đồng quan điểm giữa các tầng lớp và tầng tương trợ, làm yếu đề xuất và ảnh hưởng đến việc thực hiện chúng.

NG
24 tháng 10 2023

Câu 2: Các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện do một số lý do sau:

- Sự phản đối từ tri thức phong kiến và bộ máy quan lại, vì họ lo ngại rằng cải cách có thể đe dọa địa vị và quyền lợi của họ.
- Sự phân chia và xung đột giữa các phái phân động với các quan điểm và mục tiêu khác nhau, làm yếu sự thống nhất trong việc thực hiện cải cách.
- Sự can thiệp và áp lực từ phía thực dân Pháp, khi họ cố gắng duy trì và gia tăng ảnh hưởng và kiểm soát tại Việt Nam.

-> Những hạn chế này đã góp phần làm cho các đề nghị cải cách không thể thực hiện một cách hiệu quả và toàn diện, khiến cho Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều vấn đề xã hội và chính trị trong thời kỳ này.

28 tháng 3 2022

Tham khảo :

 

– Các đề nghị cải cách có những hạn chế:

+ Vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.

+ Chưa xuất phát từ những vấn đề cơ bản của thời đại: giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

– Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách

Những nhà cải cách tiêu biểu trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỉ XIX: Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điền, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch. Nội dung chính trong đề nghị cải cách của các nhà cải cách đó là: Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế (1868): xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).

28 tháng 3 2022

refer

 

Trình bày nội dung một số đề nghị cải cách. - Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế (1868): xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định). - Đinh Văn Điền xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng. - Nguyễn Trường Tộ (1863 - 1871): đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại

-  Các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được vì có những hạn chế:

+ Vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.

+ Chưa xuất phát từ những vấn đề cơ bản của thời đại là: giải quyết mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

+ Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.

 .

28 tháng 3 2022

REFER

Nhật Bản, Xiêm (Thái Lan)

Em sẽ đồng ý. Vì phần nào các bản cải cách cũng đáp ứng nhu cầu của nhân dân, giúp cho đất nước phát triển nhưng vẫn phải thống nhất các bản cải cách với nhau nghe theo ý nguyện của nhân dân, giải quyết những mâu thuẫn lúc bấy giờ. 

(theo ý kiến của mình còn có hay không còn tùy suy nghĩ mỗi người)

28 tháng 3 2022

REFER

Nhật Bản, Xiêm (Thái Lan)

Em sẽ đồng ý. Vì phần nào các bản cải cách cũng đáp ứng nhu cầu của nhân dân, giúp cho đất nước phát triển nhưng vẫn phải thống nhất các bản cải cách với nhau nghe theo ý nguyện của nhân dân, giải quyết những mâu thuẫn lúc bấy giờ.

1. Những nội dung chính trong các đề nghị cải cách đắt nước nửa cuối thể kỉ XIX? Em có nhận xét gì về những đề nghị cải cách đó?2. Nếu em là một quan lại vào nữa cuối thể kỉ XIX, em sẽ đề nghị những nội dung gì để cải cách đắt nước?3. Em có nhận xét gì về chính sách kinh tế của thực dân Pháp trong cuộc khai thác.thuộc địa lằn thứ nhất (1897 - 1914)?14, Chính sách khai thác thuộc địa làn thứ...
Đọc tiếp

1. Những nội dung chính trong các đề nghị cải cách đắt nước nửa cuối thể kỉ XIX? Em có nhận xét gì về những đề nghị cải cách đó?

2. Nếu em là một quan lại vào nữa cuối thể kỉ XIX, em sẽ đề nghị những nội dung gì để cải cách đắt nước?

3. Em có nhận xét gì về chính sách kinh tế của thực dân Pháp trong cuộc khai thác.

thuộc địa lằn thứ nhất (1897 - 1914)?

14, Chính sách khai thác thuộc địa làn thứ nhắt (1897 - 1914) của thực dân Pháp đã tác động đến xã hội Việt Nam như thế nào?

5, Vì sao Nguyễn Tắt Thành lại ra đi tìm đường cửu nước mới ? Hướng đi của Người có gì mới so với các nhà yêu nước trước đó?

6, Nêu hành trình hoạt động của Nguyễn Tắt Thành sau khi ra đi tìm đường cứu nước ?

7. So sánh phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX với phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX về mục đích và phương thức hoạt động ?

8. Theo em, cần những điều kiện gì để các cuộc kháng chiến chống Pháp cuối thế kỉ XIX ở nước ta giành được thắng lợi

Giúp mình với

0
28 tháng 3 2022

refer

 

- Tình trạng đất nước ngày một nguy khốn: kinh tế, chính trị, xã hội ngày càng rối ren.

- Xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, muốn cho đất nước giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công ngày càng dồn dập của kẻ thù.

- Các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến những thành tựu của nền văn hoá phương Tây và nhận thấy canh tân đất nước là việc làm cấp bách lúc bấy giờ.

 

Những hạn chế của các đề nghị cải cách cuối thế kỉ XIX:

- Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.

- Không giải quyết được mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.



 

28 tháng 3 2022

REFER

Các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách vì: 

- Tình trạng đất nước ngày một nguy khốn: kinh tế, chính trị, xã hội ngày càng rối ren.

- Xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, muốn cho đất nước giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công ngày càng dồn dập của kẻ thù.

- Các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến những thành tựu của nền văn hoá phương Tây và nhận thấy canh tân đất nước là việc làm cấp bách lúc bấy giờ.

9 tháng 5 2021

- Các đề nghị cải cách có những hạn chế:

+ Vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.

+ Chưa xuất phát từ những vấn đề cơ bản của thời đại: giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

- Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.



 

9 tháng 5 2021

- Các đề nghị cải cách có những hạn chế:

+ Vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.

+ Chưa xuất phát từ những vấn đề cơ bản của thời đại: giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

- Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.


 

NG
23 tháng 10 2023

Các đề nghị đó tỏ rõ tình yêu nước, thương đồng bào song chưa nắm rõ được tình trạng hiện tại của Đất Nước.
Các đề nghị cải cách này không thực hiện được do sự chống đối của thực dân Pháp. Thực dân Pháp không muốn cho người dân Việt Nam có quyền tự quyết và tự chủ, mà muốn giữ quyền kiểm soát và khai thác tài nguyên của Việt Nam.

Liên hệ với công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay, chúng ta có thể thấy rằng các đề nghị cải cách duy tân của cuối thế kỷ XIX đã được thực hiện và phát triển trong thời gian qua. Việt Nam đã thực hiện các chính sách cải cách hành chính, giáo dục và kinh tế để tạo điều kiện cho người dân phát triển và đóng góp vào sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức và khó khăn trong việc thực hiện các cải cách này, đặc biệt là trong bối cảnh thế giới đang phát triển và thay đổi nhanh chóng.

ĐỀ SỬ CỦA PHÒNG GIÁO DỤC 9,8 đ (đã sọan)BÀI 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM NỬA CUỐI TK XIX.1.   Trào lưu cải cách Duy tân.Trl: *những đề nghị cải cách ở VN vào nửa cuối TK XIX.a.     Bối cảnh: xuất phát từ lòng yêu nước thương dân, một số sĩ phu, quan lại đã đưa ra các đề nghị cải cách.b.     Nội dung cải cách: đổi mới về nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá.c.      Các nhà cải cách tiêu...
Đọc tiếp

ĐỀ SỬ CỦA PHÒNG GIÁO DỤC 9,8 đ (đã sọan)

BÀI 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM NỬA CUỐI TK XIX.

1.   Trào lưu cải cách Duy tân.

Trl: *những đề nghị cải cách ở VN vào nửa cuối TK XIX.

a.     Bối cảnh: xuất phát từ lòng yêu nước thương dân, một số sĩ phu, quan lại đã đưa ra các đề nghị cải cách.

b.     Nội dung cải cách: đổi mới về nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá.

c.      Các nhà cải cách tiêu biểu: Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch.

*kết cục của các đề nghị cải cách.

§   Kết cục: các đề nghị cải cách không được thực hiện.

§   Nguyên nhân:

-         Các cải cách còn những điều hạn chế: chưa có sự xuất phát từ cơ sở trong nước.

-         Nhà Nguyễn bảo thủ, cự tuyệt mọi sự thay đổi.

2.   Đánh giá ý nghĩa, hạn chế của phong trào cải cách Duy tân.

-         Ý nghĩa: Gây tiếng vang lớn, tấn công vào những tư tưởng bảo thủ và phản ánh trình độ nhận thức mới của người Việt Nam hiểu biết, thức thời. Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy tân đầu thế kỷ XX ở Việt Nam.

-         Hạn chế: các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc. Không giải quyết được mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

BÀI 29: CHÍNH SÁCH KHAI THÁC THUỘC ĐỊA CỦA THỰC DÂN PHÁP VÀ NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.

3.   Những chuyển biến về xã hội Việt Nam, xã hội Việt Nam có những giai cấp tầng lớp nào.

Trl:      địa chủ phong kiến            nông dân

            Tư sản                        tiểu tư sản                công nhân

4.   Thái độ của từng giai cấp, tầng lớp đối với cách mạng giải phóng dân tộc như thế nào? Vì sao họ lại có thái độ như vậy?

GIAI CẤP, TẦNG LỚP

THÁI ĐỘ CÁCH MẠNG

Địa chủ phong kiến

Tay sai của để quốc

Một bộ phận nhỏ có tinh thần yêu nước.

Nông dân

Sẵn sàng tham gia đấu tranh cách mạng.

Tư sản

Thoả hiệp với đế quốc.

Một bộ phận nhỏ có tinh thần dân tộc

Tiểu tư sản

Tích cực tham gia các cuộc vận động đầu TK XX.

Công nhân

Kiên quyết đâu tranh chống giới chủ, đòi cải thiện cuộc sống.

 

BÀI 30: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP TỪ ĐẦU TK XX ĐẾN NĂM 1918.

5.   Phong trào Đông Du (1905 – 1909). Em nghĩ gì về chủ trương này?

Trl:

-         Lãnh đạo: năm 1904 Hội Duy tân được thành lập do Phan Bội Châu đứng dầu.

-         Mục đích: lập ra một nước Việt Nam độc lập.

-         Phương pháp cách mạng: bạo động vũ trang.

-         Hoạt động:

§  Năm 1905 Phan Bội Châu sang Nhật nhờ giúp đỡ khí giới, lương thực.

§  Đưa hs sang Nhật du học à mở đầu phong trào Đông Du.

§  Viết sách báo tổ chức giáo dục, tuyên truyền yêu nước.

-         Kết quả:

§  Tháng 9 năm 1908 Pháp cấu kết với Nhật trục xuất du hs yêu nước.

§  Tháng 3,1909 Phan Bội Châu rời Nhật.

è Phong trào Đông du tan ra

è Hội Duy tân ngừng hoạt động.

-         Nhận xét: Tuy thất bại nhưng phong trào Đông Du cũng đã đào tạo cho cách mạng nước ta sau này một đội ngũ chính trị có tư tưởng yêu nước tiến bộ bắt kịp xu thế của thời đại.

6.   Hoạt động của Nguyễn Tất Thành từ 1911 đến 1917, con đường cứu nước của Người - So sánh các xu hướng cứu nước.

Trl:

-         5-6-1911: từ cảng Nhà Rồng, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.

-         Từ năm 1911 đến 1917 Bác đi nhiều nơi trên thế giới.

-         Từ 1917 trở đi Bác trở lại Pháp, tham gia các hoạt động yêu nước, tiếp nhận ảnh hưởng của Cách mạng Tháng 10 Nga, có chuyển biến trong tư tưởng.

è Là điều kiện quan trọng để Người xác định con đường đún đắn để cứu nước giúp cho dân tộc.

 

So sánh các xu hướng cứu nước:

Phan Châu Trinh

Phan Bội Châu

Nguyễn Tất Thành

- Đi theo con đường bạo động cách mạng, hướng về phương Đông, đưa học sinh sang du học tại Nhật Bản, đất nước có cuộc Duy tân Minh Trị.

 

- Nhưng sai lầm của cụ là quá tin và bị động vào Nhật Bản mà không nhận rõ bản chất của các nước đế quốc. Con đường cứu nước của cụ vì thế mà thất bại, không phù hợp với xu thế khách quan của thời đại.

- Khác với Phan Bội Châu, cụ theo con đường thương thuyết, kêu gọi hoà binh, cụ mang những tư duy rất mới mẻ của Phương Tây, ngược hoàn toàn với con đường cứu nước của cụ Phan Bội Châu. Tuy nhiên, con đường của cụ vẫn chưa phải là con đường đúng đắn nhất.

 

- Người chọn cho mình con đường sang phương Tây, sang chính đất nước đang kìm hãm, đô hộ đất nước mình, nơi có nền kinh tế, khoa học - kĩ thuật phát triển, nơi có tư tưởng “Tự do - Bình đẳng - Bác ái”

 

- Đó là một con đường đúng đắn, sáng suốt. Nó không mang tính chủ quan hay cải lương mà nó mang tính chất thời đại, chỉ có đi sâu vào tìm hiểu chính kẻ thù của mình để tìm ra điểm yếu, đúng sai, tìm ra bản chất thì mới nhận diện kẻ thù một cách chính xác nhất.

 

7.   Nhận xét tính chất phong trào chống Pháp trong những năm đầu thế kỉ XX đến 1918.

Trl: Đây là phong trào kháng chiến mạnh mẽ, thể hiện truyền thống yêu nước và khí phách anh hùng của dân tộc, tiêu biểu cho cuộc kháng chiến tự vệ của nhân dân ta đầu TK XX, hứa hẹn một năng lực chiến đấu dồi dào trong cuộc đương đầu với thực dân Pháp, để lại nhiều tấm gương và bài học kinh nghiệm quý báu.

8.   Bối cảnh/ nguyên nhân Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.

Trl: Người sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nước nhà bị mất vào tay thực dân Pháp, nhiều cuộc khởi nghĩa và phong trào cách mạng nổ ra liên tục, song không đi đến thắng lợi nên Người quyết định ra đi tìm đường cứu nước. 

AI CẦN THÌ LẤY NHÉ <3

1
29 tháng 4 2022

chu đáo ghee, 100 điểm :D

29 tháng 4 2022

mình cảm ơn