K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 12 2016
  • Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường trái đất do khai thác quá mức các nguồn tài nguyên phuc vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất công nghiệp v.v...
  • Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của môi trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
  • Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước công nghiệp hoá và các nước đang phát triển gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước đang phát triển và sự tiêu phí dư thừa ở các nước công nghiệp hoá. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa đô thị và nông thôn, giữa các nước phát triển công nghiệp và các nước kém phát triển dẫn đến sự di dân ở mọi hình thức.
  • Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn - siêu đô thị làm cho môi trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cư. Ô nhiễm môi trường không khí, nước tăng lên. Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn.
28 tháng 9 2016

Đô thị hoá tự phát gây ra nhiều hậu quả tiêu cực như thiếu việc làm, dân số già, ô nhiễm môi trường, làm mất cảnh quan đô thị,..Chính vì những lí do, những hậu quả lớn, nghiêm trọng như vậy nên đô thị hoá có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của kinh tế, xã hội.

bạn ơi ý mik là nó có ảnh hưởng nghieem trọng j ý 

17 tháng 11 2021


Quá trình đô thị hóa nhanh chóng là một điểm nhấn quan trọng trong quá trình phát triển của Việt Nam trong những thập kỷ qua. Năm 1986 dân số đô thị của Việt Nam chỉ là dưới13 triệu người; hiện nay con số đó đã là 30 triệu. Các thành phố đã trở thành trụ cột phát triển mạnh mẽ, tăng trưởng kinh tế của khu vực đô thị cao gấp hai lần mức bình quân của cả nước, đóng góp trên một nửa tổng sản phẩm quốc nội (GDP).

17 tháng 11 2021

Tham khảo!

- Tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất thủ công nghiệp và thương nghiệp.

- Tạo điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế hàng hoá.

- Thúc đẩy sản xuất thủ công nghiệp và thương nghiệp.



 

2 tháng 9 2016

A. Tình trạng tập trung sản xuất công nghiệp ngày càng cao.

Sự xuất hiện ngày càng nhiều các siêu đô thị trên thế giới là dấu hiệu cho thấy

A.Tình trạng tập trung sản xuất công nghiệp ngày càng cao

B.Nông nghiệp ngày càng giảm sút

C.Ô nhiễm môi trường ngày càng tăng

D.Cuộc sống đô thị ngày càng hối hả khẩn trương

13 tháng 10 2017

d

6 tháng 10 2016

Dẫn đến những hậu quả:

- Ảnh hưởng tới môi trường: không khí, nguồn nước bị ô nhiễm

- Diện tích đất rừng bị thu hẹp

- Tài nguyên thiên nhiên suy giảm

11 tháng 11 2016

Những tác động xấu tới môi trường do đô thị hóa tự phát ở đới nóng gây ra:

- Đối với đời sông người dân:

+ Thiếu điện, nước và tiện nghi sinh hoạt.

+ Dịch bệnh dễ phát sinh và lây lan.

+ Thiếu việc làm và thất nghiệp.

- Đối với môi trường:

+ Rác thải và nước thải sinh hoạt làm ô nhiễm nước, không khí.

+ Không khí bị ô nhiễm.

+ Một số khu nhà lụp xụp, thiếu tiện nghi sinh hoạt, làm xấu cảnh quan đô thị.
 

17 tháng 9 2021

Tham Khảo

Các đô thị phân bố ở đồng bằng,ven biển có khí hậu thuận hòa như ở đông nam á ,nam á, đông á

17 tháng 9 2021

phân bố ở ven biển hoặc ở các đồng bằng

15 tháng 11 2018

- Theo số dân của siêu đô thị đông nhất: tăng dần từ 12 triệu người (năm 1950) lên 20 triệu người (năm 1975) và đạt đến 27 triệu người (năm 2000).

- Theo ngôi thứ:

      + Niu I-ooc: từ thứ nhất năm 1950 và năm 1975 xuống thứ ba năm 2000

      + Luân Đôn: từ thứ hai năm 1950 xuống thứ bảy năm 1975. Ra ngoài danh sách 10 đô thị năm 2000.

      + Tô-ki-ô: không có tên trong danh sách 10 đô thị năm 1950 , lên thứ hai năm 1975 và thứ nhất năm 2000.

      + Thượng Hải: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950 , lên thứ ba năm 1975 và xuống thứ sáu năm 2000.

      + Mê-hi-cô Xi-ti: không có tên trong danh sách đô thị năm 1950, lên thứ tư năm 1975 và giữ nguyên vị trí thứ tư năm 2000.

      + Lốt An-giơ-lét: không có tên trong danh sách đô thị năm 1950, lên thứ năm năm 1975 và tụt xuống thứ 7 năm 2000.

      + Xao Pao-lô: không có tên trong danh sách đô thị năm 1950 , lên thứ sáu năm 1975 và thứ ba năm 2000.

      + Bắc Kinh : không có tên trong danh sách đô thị năm 1950, lên thứ tám năm 1975 và giữ nguyên vị trí thứ tám năm 2000.

      + Bu-ê-nôt Ai-ret: không có tên trong danh sách đô thị năm 1950, lên thứ chín năm 1975 và ra ngoài danh sách 10 đô thị năm 2000.

      + Pa-ri : không có tên trong danh sách đô thị năm 1950, lên thứ mười năm 1975 và ra ngoài danh sách đô thị năm 2000.

      + Mum-bai: không có tên trong danh sách đô thị năm 1950 và năm 1975, lên vị trí thứ năm năm 2000.

      + Côn-ca-ta: không có tên trong danh sách đô thị năm 1950 và năm 1975, lên vị trí thứ chín năm 2000.

      + Xê-un: không có tên trong danh sách đô thị năm 1950 và năm 1975, lên vị trí thứ 10 năm 2000.

- Theo châu lục:

      + Năm 1950: có 1 ở Bắc Mĩ, 1 ở châu Âu.

      + Năm 1975: có 3 ở Bắc Mĩ, 2 ở châu Âu, 3 ở châu Á, 2 ở Nam Mĩ.

      + Năm 2000: có 3 ở Bắc Mĩ, châu Âu không có, 6 ở châu Á, 1 ở Nam Mĩ

21 tháng 9 2021

+ Theo số dân : đô thị có số dân đông nhất thay đổi từ 12 triệu dân tăng lên đến 20 triệu dân, rồi đến 27 triệu dân.

+ Theo ngôi thứ :

TT

Tên siêu đô thị

Số dân (triệu người)

Thứ bậc

 

 

1950

1975

2000

1950

1975

2000

1

Niu I – ooc

12

20

21

1

1

2

2

Luân Đôn

9

10

-

2

7

-

3

Tô – ki – ô

-

18

27

-

2

1

4

Thượng Hải

-

12

15

-

3

6

5

Mê – hi – cô Xi – ti

-

12

16

-

4

4

6

Lốt An – giơ – lét

-

11

12

-

5

8

7

Xao Pao – lô

-

11

16

-

6

3

8

Bắc Kinh

-

9

13,2

-

8

7

9

Bu – ê – nốt Ai – rét

-

9

-

-

9

-

10

Pa - ri

-

9

-

-

10

-

=> Các đô thị trên chủ yếu thuộc châu Á và châu Mĩ.

- Câu trả lời nha bạn.

 

21 tháng 9 2021

+ Theo số dân : đô thị có số dân đông nhất thay đổi từ 12 triệu dân tăng lên đến 20 triệu dân, rồi đến 27 triệu dân.

+ Theo ngôi thứ :

TT

Tên siêu đô thị

Số dân (triệu người)

Thứ bậc

 

 

1950

1975

2000

1950

1975

2000

1

Niu I – ooc

12

20

21

1

1

2

2

Luân Đôn

9

10

-

2

7

-

3

Tô – ki – ô

-

18

27

-

2

1

4

Thượng Hải

-

12

15

-

3

6

5

Mê – hi – cô Xi – ti

-

12

16

-

4

4

6

Lốt An – giơ – lét

-

11

12

-

5

8

7

Xao Pao – lô

-

11

16

-

6

3

8

Bắc Kinh

-

9

13,2

-

8

7

9

Bu – ê – nốt Ai – rét

-

9

-

-

9

-

10

Pa - ri

-

9

-

-

10

-

=> Các đô thị trên chủ yếu thuộc châu Á và châu Mĩ.