K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

27 tháng 8 2018

- Quy ước gen:

+ A- không bệnh P; a – bệnh P, gen trên nhiễm sắc thể thường.

+ B- không bệnh Q; b – bệnh Q, gen trên X không Y.

 

(1)

A a X B X -

(2)

A a X B Y

 

(3)

A - X B X -

(4)

A - X b Y

(5)

a a X B X -

(6)

(1/3AA : 2/3Aa) X B Y

(7)

(9/11AA : 2/11) A a X B X -

(8)

A - X B X b

(9)

a a X B Y

 

 

(10)

(5/8AA : 3/8Aa) X B Y

(11)

Aa ( 1 / 2 X B X B   :   1 / 2 X B X b )

 

(1) đúng, có 2 người xác định được chắc chắn kiểu gen là (2), (9).

(2) sai, có tối đa 6 người AA là (3), (4), (6), (7), (8), (10).

(3) sai, XS người số 10 mang gen gây bệnh P là 3/8.

(4) sai, cặp vợ chồng I I I 10  và I I I 11  là a a X b Y = 3/16 x 1/2 x 1/2 x 1/4 = 3/256

Đáp án cần chọn là: C

16 tháng 10 2019


15 tháng 10 2019

Ta thấy bố mẹ bình thường sinh ra con bị bệnh → bệnh do gen lặn,
Cặp vợ chồng 5,6 có bố bình thường mà con gái bị bệnh → gen nằm trên NST thường →(1) đúng
Xét cặp vợ chồng 1,2 có chồng bị bệnh, mà sinh ra con bình thường → người vợ phải có gen trội A-→ (2) sai
Số người có thể biết kiểu gen là: (1)aa; (3),(5),(6): Aa, (9) :aa → có 5 người →(3) đúng
Quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có thành phần kiểu gen là 0.36AA:0.48Aa:0.16aa → người số (4) có kiểu gen (0.36AA:0.48Aa)
(3AA:4Aa)(0.36AA:0.48Aa)(3AA:4Aa) 
Xét cặp vợ chồng (3) ×(4): Aa×(3AA:4Aa)
(1A:1a)(5A:2a)→(7):(5AA:7Aa)Aa×(3AA:4Aa)(1A:1a)(5A:2a)→(7):(5AA:7Aa), người (8) có em gái (9) bị bệnh nên có kiểu gen (1AA:2Aa)
Xét cặp vợ chồng (7)×(8):(5AA:7Aa)×(1AA:2Aa)
(17A:7a)×(2A:1a)→AA=3472=47.2%(5AA:7Aa)×(1AA:2Aa)(17A:7a)×(2A:1a)→AA=3472=47.2%

Người số 10 là con gái -> Tỷ lệ số 10 không mang alen bệnh là 47,2/2 = 23,6% →(4) sai

Đáp án cần chọn là: D

30 tháng 3 2019

Tính trạng đơn gen

Xét cặp vợ chồng I.1 – I.2

Vợ chồng bình thường, sinh con II.5 bị bệnh

→ alen quy định gây bệnh là alen lặn

Mà người con bị bệnh là con gai, người bố bình thường

→ alen gây bệnh nằm trên NST thường

A bình thường >> a bị bệnh

→ (1) đúng

Đã xác định đựơc kiểu gen của 9 người:

Kiểu gen Aa : (1) (2) (8) (9) (10) (11)

Kiểu gen aa : (4) (5) (16)

→ (2) sai

Người (7) có dạng : (1/3AA : 2/3Aa)

Cặp vợ chồng II.7 x II.8 : (1/3AA : 2/3Aa) x Aa

→ người (14) có dạng : (2/5AA : 3/5Aa)

Người (15) có dạng : (1/3AA : 2/3Aa)

→ cặp vợ chồng III.14 x III.15 : (2/5AA : 3/5Aa) x (1/3AA : 2/3Aa)

Xác suất sinh con bị bệnh là 3/10 x 1/3 = 1/10 = 10%

→ (3) đúng

Xác suất sinh con đầu lòng không mang alen gây bệnh là: 7/10 x 2/3 = 7/15

→ (4) đúng

Vậy có 3 kết luận đúng

Đáp án cần chọn là: B

11 tháng 10 2018

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do alen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai của mẹ) mắc bệnh lấy người chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 1/10. Cặp vợ...
Đọc tiếp

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do alen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai của mẹ) mắc bệnh lấy người chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 1/10. Cặp vợ chồng trên sinh được con gái đầu lòng không mắc bệnh này. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên hãy cho biết trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán đúng?

I. Xác suất để người con gái của vợ chồng trên mang alen gây bệnh là 1/29.

II. Xác suất sinh con thứ hai của vợ chồng trên là trai không bị bệnh là 29/64.

III. Có thể biết chính xác kiểu gen của 6 người trong các gia đình trên.

IV. Xác suất để bố đẻ của người vợ mang alen gây bệnh là: 2/11.

A. 3.

B. 1.

C. 2.

D. 4.

1
4 tháng 3 2017

Mẹ chồng bị bệnh nhưng chồng không bị bệnh nên bệnh do gen lặn nằm trên NST thường.

Quy ước: A - bình thường; a - bị bệnh.

Mẹ chồng bị bệnh có kiểu gen là aa, người chồng bình thường luôn nhận alen a từ mẹ nên có kiểu gen là Aa.

Cậu của người vợ mắc bệnh aa, ông bà ngoại bình thường nên có kiểu gen là Aa. Mẹ vợ bình thường có kiểu gen là: 1/3AA:2/3Aa.

Tỉ lệ giao tử: 2/3A:1/3a

Bố của người vợ đến từ quần thể có tần số alen a = 0,1; A = 0,9 và ở trạng thái cân bằng di truyền. Quần thể đó có cấu trúc di truyền là: 0,92AA + 2 × 0,1 × 0,9Aa + 0,12aa = 1  0,81AA + 0,18Aa + 0,01aa = 1.

Bố của người vợ không bị bệnh nên có kiểu gen là: 0,81AA:0,18Aa=9/11AA:2/11Aa.  Nội dung IV đúng. Tỉ lệ giao tử: 10/11A:1/11a.

Người vợ không bị bệnh, xác suất người vợ có kiểu gen AA là: 5/8

Người vợ có kiểu gen là: 5/8AA:3/8Aa. Tỉ lệ giao tử: 13/16A:3/16a.

Xác suất để con của vợ chồng trên mang alen gây bệnh là: 19/32.

Xác suất để người con gái của vợ chồng trên mang alen gây bệnh là: 19/64. Nội dung I sai.

Xác suất sinh con thứ hai của vợ chồng trên không bị bệnh là: 29/32

Xác suất sinh con thứ hai của vợ chồng trên là trai không bị bệnh là: 29/64. Nội dung II đúng.

Nội dung III đúng. Có 6 người có thể biết chính xác kiểu gen là: Mẹ và chị chồng có kiểu gen aa, chồng có kiểu gen Aa, cậu của người vợ có kiểu gen aa. Ông bà ngoại của người vợ có kiểu gen Aa. 
Chọn A

Ở người, gen A quy định da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bạch tạng. Bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, alen trội B quy định máu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau: Cho rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ trên và người đàn ông số 9 không mang alen gây bệnh. Phân tích hệ và cho biết...
Đọc tiếp

Ở người, gen A quy định da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bạch tạng. Bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, alen trội B quy định máu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau:

Cho rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ trên và người đàn ông số 9 không mang alen gây bệnh. Phân tích hệ và cho biết có bao nhiêu kết luận đúng trong số các kết luận sau đây?

I. Xác định chính xác được kiểu gen của 7 người trong phả hệ.

II. Có tối đa 11 người có kiểu gen đồng hợp về tính trạng bệnh bạch tạng.

III. Xác suất để người con gái số 12 không mang các alen bệnh là 1 6 .

IV. Cặp vợ chồng 13 – 14 sinh người con đầu lòng không bị bệnh, xác suất để người con đầu lòng này không mang các alen bệnh là 50,42%.

A. 4

B. 1

C. 2

D. 3

1