K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

23 tháng 3 2023

- Vận chuyển chủ động là phương thức vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ chất tan thấp sang nơi có nồng độ cao.

- Quá trình này cân protein vận chuyển và có sự tiêu tốn năng lượng.

23 tháng 3 2023

Vận chuyển thụ động là phương thức vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ cao sang nơi có nồng độ thấp (theo chiều gradient nồng độ) mà không cần tiêu tốn năng lượng.

8 tháng 11 2023

Sự khác biệt giữa vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động:

Vận chuyển thụ động

Vận chuyển chủ động

- Là kiểu vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao (theo chiều gradient nồng độ).

- Là kiểu vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao (ngược chiều gradient nồng độ).

- Không tiêu tốn năng lượng ATP.

- Có tiêu tốn năng lượng ATP.

6 tháng 1 2022

Tham khảo!

                        Vận chuyển thụ động                           Vận chuyển chủ động

Chiều vận chuyểnTừ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.Từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao.
Nguyên líTheo nguyên lí khuếch tánKhông tuân theo nguyên lí khuếch tán
Con đường

- Qua kênh prôtêin đặc hiệu.

- Qua lỗ màng

Qua prôtêin đặc hiệu
Năng lượngKhông tiêu tốn năng lượngTiêu tốn năng lượng ATP

Tham khảo:

Đặc điểm

Vận chuyển thụ động

Vận chuyển chủ động

Khái niệm/Chiều vận chuyển

Phương thức vận chuyển các chất qua màn từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.

Phương thức vận chuyển qua màng từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao.

 

Năng lượng tiêu tốn

Không tiêu tốn năng lượng.

Phải sử dụng năng lượng (ATP).

Nguyên líTheo nguyên lí khuếch tánKhông tuân theo nguyên lí khuếch tán
Con đường

Qua kênh prôtêin đặc hiệu.

Khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit

Qua prôtêin đặc hiệu


 

16 tháng 12 2022

❏ Vận chuyển thụ động:

- Khuếch tán trực tiếp: O2, CO2 đi qua màng sinh chất.

Quá trình: Khuếch tán trực tiếp qua lớp phospholipid (các chất cỡ nhỏ, không cực), từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp và không tiêu tốn năng lượng ATP.

- Khuếch tán qua kênh: H2O, các ion khoáng Na+, K+, Ca2+,...

Quá trình: Khuếch tán qua các kênh protein thích hợp (các chất cỡ nhỏ, có cực hay tích điện), từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp và không tiêu tốn năng lượng ATP.

❏ Vận chuyển chủ động: Hấp thu các chất dinh dưỡng trong ruột non, rễ hấp thụ muối khoáng (nơi có nồng độ thấp về nơi có nồng độ cao),

 Quá trình: Sự vận chuyển các chất qua màng thông qua các kênh protein của màng, từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao và phải tiêu thụ năng lượng ATP.

❏ Nhập bào: Trùng biến hình, trùng giày ăn các vi khuẩn, vụn hữu cơ.

Quá trình: Đầu tiên, màng tế bào được lõm vào để bao bọc lấy “đối tượng”, sau đó “nuốt” hẳn đối tượng vào bên trong tế bào. Sau khi “đối tượng” đã được bao bọc trong lớp màng riêng liền được liên kết với lysosome và bị phân huỷ nhờ các enzym. Tiêu tốn rất nhiều năng lượng ATP.

❏ Xuất bào: Giải phóng các túi chứa hormone tiết ra từ các tế bào tuyến nội tiết. Tiêu tốn rất nhiều năng lượng ATP.

Quá trình: Túi chứa trong tế bào chất khi đến gần và tiếp xúc với màng sinh chất sẽ có sự liên kết thành túi với màng sinh chất, túi chứa vỡ ra, giải phóng các chất trong túi chứa ra ngoài môi trường.

15 tháng 12 2020

Các bào quan đóng vai trò tổng hợp và cận chuyển protein

+ Nhân lưu giữ thông tin di truyền, trung tâm điều hành, định hướng và giám sát mọi hoạt động của tế bào. trong nhân diễn ra quá trình nhân đôi ADN, phiên mã tạo mARN.

+ Sau đó mARN sẽ đc chuyển ra ngoài qua lỗ nhân, đến lưới nội chất hạt để tạo protein,

+ Sau đó protein được chuyển đến bộ máy gôngi để hoàn thiện, bao gói, vận chuyển ra ngoài màng, đến những nơi cần thiết--> cùng nhau thực hiện tạo ra protein để tham gia cấu trúc nên các bào quan cho tế bào...

15 tháng 12 2020

- những bào quan đóng vai trò tổng hợp và vận chuyển protein xuất bào là :lưới nội chất hạt

- Chức năng của lưới nội chất hạt là: nơi tổng hợp nên protein tiết ,protein cấu tạo trong tế bào

2 tháng 1 2020

PHÂN BỆT VẬN CHUYỂN THỤ ĐỘNG VÀ CHỦ ĐỘNG:

Vận chuyển thụ động Vận chuyển chủ động
Chiều vận chuyển Từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. Từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao
Nguyên lí Theo nguyên lí khuếch tán Không tuân theo nguyên lí khuếch tán
Con đường

- Qua kênh prôtêin đặc hiệu.

- Qua lỗ màng

Qua prôtêin đặc hiệu
Năng lượng Không tiêu tốn năng lượng Tiêu tốn năng lượng ATP

-Tốc độ khuếch tán của các chất ra hoặc vào tế bào phụ thuộc những yếu tố :

+ Sự chênh lệch nồng độ chất đó ở bên trong và ngoài màng.

+ Tính chất lý hóa của chất đó: Tan trong nước hay tan trong dầu, phân cực hay không phân cực, kích thước lớn hay nhỏ…

-Muốn giữ rau tươi, ta phải thường xuyên vảy nước vào rau vì:

Khi rau đã bị bỏ rễ hay bị nhổ lên, không hút được nước, sự thoát nước vẫn xảy ra làm cho rau héo. Muốn rau không héo người ta vảy nước vào rau để các phân tử nước đi vào cung cấp nước cho tế bào bằng cơ chế vận chuyển thụ động, bù lại lượng nước thoát ra ngoài môi trường ngoài đồng thời làm tăng độ ẩm không khí, hạn chế thoát hơi nước của lá.

– Trên màng tế bào có các thụ thể có liên kết đặc hiệu với một số chất nhất định. Vì vậy, tế bào có thể “chọn” được các chất nhất định để chuyển vào tế bào.

5 tháng 9 2023

Quá trình phân giải hiếu khí được chia thành ba giai đoạn: đường phân, oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs, chuỗi chuyền electron hô hấp.

Mối quan hệ giữa các giai đoạn: Sản phẩm của quá trình trước làm nguyên liệu cho quá trình sau.

23 tháng 3 2023

- Quá trình phân giải hiếu khí gồm 3 giai đoạn: đường phân, chu trình Krebs và chuỗi truyền electron hô hấp.

- Mối quan hệ giữa 3 giai đoạn trên: Ba giai đoạn trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó, sản phẩm của giai đoạn trước sẽ được dùng làm nguyên liệu cho giai đoạn sau và ngược lại. Nếu một trong ba giai đoạn bị ức chế sẽ dẫn đến toàn bộ quá trình bị ngừng lại.

3 tháng 1 2019

Nói vận chuyển chủ động quan trọng hơn vận chuyển vận chuyển thụ động vì vận chuyển chủ động là phương thức vận chuyển các chất qua màng tế bào từ nơi có nồng độ chất tan cao đến nơi có nồng độ chất tan thấp, ngược chiều gradien nồng độ; nhờ vậy, tế bào sẽ có thể lấy được các chất cần thiết ở môi trường ngay cả khi nồng độ chất tan thấp hơn so với ở trong tế bào

3 tháng 1 2019

Từ nơi có nồng độ chất tan thấp đến nơi có nồng độ chất tan cao chứ bạn !