K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

7 tháng 10 2019

 

Đáp án A

Quy ước: A: bình thường, a: bị bệnh

Quần thể người đang trạng thái cân bằng di truyền về gen nói trên, có 19% số người mang gen bệnh → Số người không mang gen gây bệnh có kiểu gen AA chiếm tỉ lệ: 1 - 19% = 81%

Tần số alen A = 0,9, tần số alen a = 1 - 0,9 = 0,1

Quần thể cân bằng có cấu trúc: 0,81AA : 0,18Aa : 0,01aa

Người vợ có bố bị bệnh nên chắc chắn có kiểu gen dị hợp Aa → Giảm phân cho giao tử  A :  a

Người chồng có kiểu gen: 0,81AA : 0,18Aa hay 0 , 81 0 , 81 + 0 . 18  AA :   0 , 18 0 , 81 + 0 . 18 Aa hay  9 11 AA :   2 11 Aa giảm phân cho giao tử   10 11 A :   1 11 a

Cặp vợ chồng trên sinh con bị bệnh chiếm tỉ lệ:  1 11 a .  1 2 a =   1 22         

Xác suất cặp vợ chồng trên sinh con bình thường là: 1 - 1 22 =  21 22

Xác suất để đứa con đầu lòng của họ là con gái và không bị bệnh là:  21 22 . 1 2 =  21 44

 

Ở người, tính trạng nhóm máu do gen I có 3 alen là IA, IB, IO quy định, tính trạng màu da do cặp gen Bb quy định trong đó alen B nằm trên NST thường quy định da đen trội hoàn toàn so với alen b quy định da trắng.Biết rằng các gen quy định các tính trạng nằm trên các cặp NST thường khác nhau. Cặp vợ chồng thứ nhất (1 và 2) đều có da đen và nhóm máu A, sinh người con trai (3) có da trắng, nhóm máu O,...
Đọc tiếp

Ở người, tính trạng nhóm máu do gen I có 3 alen là IA, IB, IO quy định, tính trạng màu da do cặp gen Bb quy định trong đó alen B nằm trên NST thường quy định da đen trội hoàn toàn so với alen b quy định da trắng.Biết rằng các gen quy định các tính trạng nằm trên các cặp NST thường khác nhau. Cặp vợ chồng thứ nhất (1 và 2) đều có da đen và nhóm máu A, sinh người con trai (3) có da trắng, nhóm máu O, con gái (4) da đen, nhóm máu A. Ở cặp vợ chồng thứ hai, người vợ (5) có da đen và nhóm máu AB, người chồng (6) có da trắng và nhóm máu B, sinh người con trai (7) có da đen và nhóm máu B. Người con gái (4) của cặp vợ chồng thứ nhất kết hôn với người con trai (7) của cặp vợ chồng thứ 2 và đang chuẩn bị sinh con. Biết không xảy ra đột biến, người số (6) đến từ quần thể đang cân bằng di truyền về tính trạng nhóm máu và ở quần thể đó có 25% số người nhóm máu O, 24% người nhóm máu B. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

(1) Biết được kiểu gen của 5 người trong số 7 người nói trên

(2) Xác suất sinh con có da đen, nhóm máu A của cặp vợ chồng 4-7 là 25/216

(3) Xác suất sinh con gái có da trắng, nhóm máu B của cặp vợ chồng 4-7 là 19/432

(4) Xác suất sinh con có mang alen IO, alen B của cặp vợ chồng 4-7 là 85/216

A. 1

B. 3

C. 4

D. 2

1
21 tháng 2 2017

Đáp án D

Xác định kiểu gen:

1: BbIAIO

2: BbIAIO

5: B-IAIB

6: bbIBI-

3:bbIOIO

4: (1BB:2Bb) (1IAIA:2IAIO)

7: BbIBI-

Người 6 đến từ quần thể có 25% người nhóm máu O → tần số IO = 0,5;Người 4 có bố mẹ dị hợp 2 cặp gen nên có kiểu gen(1BB:2Bb)(1IAIA:2IAIO)

Ta có nhóm máu O + nhóm máu B = (IB +IO)2 = 49% → IB = 0,2

Vậy người nhóm máu B trong quần thể này: 0,04IBIB: 0,2IBIO ↔ 1IBIB:5IBIO (6)

Xét về nhóm máu, cặp vợ chồng 5-6: IAIB × (1IBIB:5IBIO) ↔ (1IA: 1IB) × (7IB:5IO) → Người số 7: (7IBIB:5IBIO)

(1) sai, biết được kiểu gen của 3 người.

Xét cặp vợ chồng 4 -7: (1BB:2Bb)(1IAIA:2IAIO) × Bb (7IBIB:5IBIO) ↔ (2B:1b)(2IA:1IO) × (1B:1b)(19IB:5IO)

(2) đúng. Xác suất sinh con có da đen, nhóm máu A:

(3) sai. Xác suất sinh con gái có da trắng, nhóm máu B: 

(4) đúng. Xác suất sinh con có mang alen IO, alen B: 

30 tháng 11 2018

Đáp án D

m bệnh màu, d bệnh teo cơ (M D 2 gen trộiơngng với tính trạng không mang bệnh).

Các gen này cùng nằm trên nhiễm sc thgiới tính X, không alen trên Y.

Một cp vchồng bình thường sinh ra một con trai bị bệnh màu, nhưng không bị bệnh teo cơ à Con trai XdMY à Mẹ: XDmXdM; XDMXdM; bố: XDMY

I. Kiu gen của cơ thm th 1 trong 3 kiểu gen à sai

II. Cp vchồng trên thể sinh con trai mc cả 2 bnh. à sai

 

III. Trong tt ccác trường hợp, con gái sinh ra đều kiểu hình bình thường. à đúng

IV. Cp vchồng trên không thể sinh con trai bình thường, nếu kiểu gen của thể mlà à đúng

 

Ở người, gen quy định nhóm máu và gen quy định bệnh P đều nằm trên nhiễm sắc thể thường và phân li độc lập. Theo dõi sự di truyền của hai gen này ở một dòng họ, người ta vẽ được phả hệ sau Biết rằng gen quy định nhóm máu gồm 3 alen, trong đó kiểu gen IAIA và IAIO đều quy định nhóm máu A, kiểu gen IBIB và IBIO đều quy định nhóm máu B, kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB và kiểu gen...
Đọc tiếp

Ở người, gen quy định nhóm máu và gen quy định bệnh P đều nằm trên nhiễm sắc thể thường và phân li độc lập. Theo dõi sự di truyền của hai gen này ở một dòng họ, người ta vẽ được phả hệ sau

Biết rằng gen quy định nhóm máu gồm 3 alen, trong đó kiểu gen IAIA và IAIO đều quy định nhóm máu A, kiểu gen IBIB và IBIO đều quy định nhóm máu B, kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB và kiểu gen IOIO quy định nhóm máu O; gen quy định bệnh P có hai alen, alen trội là trội hoàn hoàn. Biết rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng ?

I. Chưa thể xác định được chính xác kiểu gen của 3 người trong phả hệ trên

II. Có tối đa 7 người trong phả hệ có kiểu gen dị hợp về tính trạng nhóm máu

III. Xác suất để cặp vợ chồng 7 và 8 sinh một con trai có nhóm máu A và không bị bệnh P là 5/72

IV. Xác suất để cặp vợ chồng 7 và 8 sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là  1/1152

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
25 tháng 11 2017

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do gen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai của mẹ) mắc bệnh lấy chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 1/10. Cặp vợ chồng trên...
Đọc tiếp

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do gen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai của mẹ) mắc bệnh lấy chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 1/10. Cặp vợ chồng trên sinh được con gái đầu lòng không mắc bệnh này. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên hãy cho biết trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán đúng?

(1) Xác suất để người con gái của cặp vợ chồng trên mang alen gây bệnh là 16/29.

(2) Xác suất sinh con thứ hai của vợ chồng trên là trai không bị bệnh là 29/64.

(3) Người con gái của cặp vợ chồng trên lấy một người chồng không bị bệnh nhưng mang alen gây bệnh. Xác suất để cặp vợ chồng cô con gái này sinh được một người con trai không bị bệnh là 15/58

(4) Xác suất để bố đẻ của người vợ mang alen gây bệnh là 2/11

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
30 tháng 10 2017

Đáp án C

- Bên phía người vợ:

+ Cậu của người vợ có kiểu gen aa.

+ Ông bà ngoại của người vợ đều có kiểu gen Aa.

+ Mẹ của người vợ có kiểu gen 1/3AA:2/3Aa.

+ Bố của người vợ có kiểu gen 9/11AA:2/11Aa.

+ Người vợ có kiểu gen 5/8AA:3/8Aa.

- Bên phía người chồng:

+ Mẹ của người chồng kiểu gen aa.

+ Chị của người chồng kiểu gen aa.

+ Bố của người chồng có kiểu gen Aa.

+ Người chồng có kiểu gen Aa.

- Người con gái của người chồng 13/29AA:16/29Aa.

(1) đúng.

(2) đúng. 5/8AA:3/8Aa  ×  Aa → 13/32AA:16/32Aa:3/32aa

→ XS cặp vợ chồng trên sinh đứa con thứ 2 không bị bệnh = 1/2A- = 29/64.

(3) sai: 13/29AA:16/29Aa   ×   Aa → XS sinh một người con trai không bị bệnh = 1/2A- = 1/2(1-aa) = 1/2(1- 8/29 × 1/2) = 25/58.

(4) đúng

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do gen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai của mẹ) mắc bệnh lấy chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 1/10. Cặp vợ chồng trên...
Đọc tiếp

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do gen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai của mẹ) mắc bệnh lấy chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 1/10. Cặp vợ chồng trên sinh được con gái đầu lòng không mắc bệnh này. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên hãy cho biết trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán đúng?

(1) Xác suất để người con gái của cặp vợ chồng trên mang alen gây bệnh là 16/29.

(2) Xác suất sinh con thứ hai của vợ chồng trên là trai không bị bệnh là 29/64.

(3) Người con gái của cặp vợ chồng trên lấy một người chồng không bị bệnh nhưng mang alen gây bệnh. Xác suất để cặp vợ chồng cô con gái này sinh được một người con trai không bị bệnh là 15/58

(4) Xác suất để bố đẻ của người vợ mang alen gây bệnh là 2/11.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
5 tháng 4 2018

Đáp án C

- Bên phía người vợ:

+ Cậu của người vợ có kiểu gen aa.

+ Ông bà ngoại của người vợ đều có kiểu gen Aa.

+ Mẹ của người vợ có kiểu gen 1/3AA:2/3Aa.

+ Bố của người vợ có kiểu gen 9/11AA:2/11Aa.

+ Người vợ có kiểu gen 5/8AA:3/8Aa.

- Bên phía người chồng:

+ Mẹ của người chồng kiểu gen aa.

+ Chị của người chồng kiểu gen aa.

+ Bố của người chồng có kiểu gen Aa.

+ Người chồng có kiểu gen Aa.

- Người con gái của người chồng 13/29AA:16/29Aa.

(1) đúng.

(2) đúng. 5/8AA:3/8Aa  ×  Aa → 13/32AA:16/32Aa:3/32aa

→ XS cặp vợ chồng trên sinh đứa con thứ 2 không bị bệnh = 1/2A- = 29/64.

(3) sai: 13/29AA:16/29Aa   ×   Aa → XS sinh một người con trai không bị bệnh = 1/2A- = 1/2(1-aa) = 1/2(1- 8/29 × 1/2) = 25/58.

(4) đúng.

14 tháng 5 2018

Đáp án D

người, gen lặn a nằm trên nhiễm sc thgiới tính X quy định tính trạng máu khó đông, gen trội tương ứng A qui định tính trạng máu đông bình thường. Một cp vchồng máu đông bình thường sinh con trai mắc bệnh máu khó đông. Kiu gen của cp vợ chồng trên là: XAXa và XAY

Phả hệ ở hình dưới đây mô tả sự di truyền của bệnh M và bệnh N ở người, mỗi bệnh đều do 1 trong 2 alen của một gen quy định. Gen quy định bệnh M nằm trên nhiễm sắc thể thường còn gen quy định bệnh N nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X. Biết rằng không xảy ra đột biến và người số 10 không mang alen gây bệnh.  Theo lí thuyết, có bao nhiêu nhận định sau đây đúng?...
Đọc tiếp

Phả hệ ở hình dưới đây mô tả sự di truyền của bệnh M và bệnh N ở người, mỗi bệnh đều do 1 trong 2 alen của một gen quy định. Gen quy định bệnh M nằm trên nhiễm sắc thể thường còn gen quy định bệnh N nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X. Biết rằng không xảy ra đột biến và người số 10 không mang alen gây bệnh. 

Theo lí thuyết, có bao nhiêu nhận định sau đây đúng?

(1) Xác định được tối đa kiểu gen của 4 người trong phả hệ.

(2) Giả sử có một cặp vợ chồng khác lần lượt có cùng kiểu gen với người số (11) và (12) thì xác suất cặp vợ chồng này sinh được 1 người con trai bị cả 2 bệnh lớn hơn 1%.

(3) Người số (6) và người số (9) có thể có kiểu gen giống nhau.

(4) Người số (3) có thể mang tối đa 3 alen trội về 2 cặp gen đang xét.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
10 tháng 1 2018

Đáp án B.

(1) Sai. Người số 7 bị bệnh M, không bị bệnh N nên sẽ có kiểu gen là aaXBY.

à Người số 4 không bị cả hai bệnh M và N nên sẽ có kiểu gen là AaXBY.

Người số 10 không bị bệnh N mà không mang alen gây bệnh là nói đến bệnh M nên sẽ có kiểu gen là AAXBY.

(2) Sai. Xét bệnh M:

Người số (3) và (4) có con là người số (7) bị bệnh M (aa) nên có kiểu gen là Aa × Aa.

 à Sinh con gái người số (9) không bị bệnh M có xác suất kiểu gen là 1AA; 2Aa.

Người số (10) không mang alen gây bệnh AA.

à Người số (12) không bị bệnh M có kiểu gen là 1AA: 2Aa.

Người số (11) bình thường có bố là người số (7) bị bệnh M (aa) à Người số (7) có kiểu gen là Aa.

à Xác suất cặp vợ chồng có cùng kiểu gen với người số (11) và (12) sinh 2 con bị bệnh M là:  2 3 A a . 1 A a . ( 1 4 ) 2 = 1 32

Xét bệnh N:

Người số (5) bị bệnh N có kiểu gen XbY nhận alen Xb từ mẹ là người số (1).

à Người số (1) không bị bệnh có kiểu gen là XBXb.

Người số (2) không bị bệnh có kiểu gen là XBY.

à Sinh con gái người số (6) không bị bệnh có xác suất kiểu gen là 1 XBXB; l XBXb.

Lấy người chồng số (7) không bị bệnh N có kiểu gen là XBY.

à Sinh con gái người số 11 không bị bệnh N có xác suất kiểu gen là 3 XBXB: l XBXb.

à Xác suất cặp vợ chồng có cùng kiểu gen với người số (11) và (12) sinh 2 con bị bệnh N là  1 4 X B X b . 1 X B Y . 1 4 2 = 1 64
Xác suất cặp vợ chồng có cùng kiểu gen với người số (11) và (12) sinh 2 con mắc cả 2 bệnh N và P là  1 32   x 1 64 = 1 2048