K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

26 tháng 2 2019

Đáp án A

Nhìn vào sơ đồ phả hệ ta thấy, bố mẹ lông mi cong sinh ra con lông mi thẳng, nên tính tính trạng lông mi cong trội hoàn toàn so với lông mi thẳng.

Quy ước A – lông mi cong, a – lông mi thẳng.

Bố mẹ III.3 và III.4 có kiểu hình lông mi cong, sinh ra con gái IV.3 lông mi thẳng aa nên 2 người này đều có kiểu gen dị hợp là Aa.

Người con IV.4 sinh ra từ cặp vợ chồng này và có kiểu hình lông mi thẳng nên sẽ kiểu gen là 1/3AA : 2/3Aa.

Người chồng IV.5 có kiểu hình lông mi thẳng nên có kiểu gen là aa.

Xác suất cặp vợ chồng III.4 và III.5 sinh ra con trai lông mi thẳng là: 2/3 x 1/2 x 1/2 = 1/6.

16 tháng 5 2017

Đáp án D

Bố mẹ lông mi cong sinh ra con lông mi thẳng

Lông mi cong trội hoàn toàn so với lông mi thẳng.

Quy ước A quy định lông mi cong, a quy định lông mi thẳng.

Cặp bố mẹ II.3 và II.4 lông mi cong sinh ra con gái III.3 lông mi thẳng

Cặp bố mẹ này đều có kiểu gen dị hợp Aa.

Người con gái III.4 lông mi cong có kiểu gen là: 2 3  Aa :  1 3  AA.

Người chồng III.5 lông mi thẳng có kiểu gen là aa.

Xác suất cặp vợ chồng III.4 và III.5 sinh ra con trai lông mi thẳng là:

2 3 × 1 2 × 1 2 = 1 6

22 tháng 1 2018

Đáp án C

- Bênh phía người vợ: Bố mẹ lông mi cong sinh con gái thông mi thẳng → Tính trạng lông mi thẳng do gen lặn quy định và gen nằm trên nhiễm sắc thể thường (A- lông mi cong; a – lông mi thẳng). Người vợ có lông mi cong có thể có kiểu gen với tỉ lệ: 1/3AA 2/3Aa.

- Bên phía người chồng: Mẹ có lông mi thẳng (aa), người chồng lông mi cong có kiểu gen Aa.

- Cặp vợ chồng trên có thể sinh ra những đứa con với tỉ lệ các kiểu gen như sau:

♀ (1/3AA:2/3Aa)   ×  ♂ Aa → Con: 2/6AA : 3/6Aa : 1/6aa.

- Người con trai lông mi cong có thể có kiểu gen với tỉ lệ: 2/5AA:3/5Aa.

- Bên phái người vợ của người con trai:

+ Vì người vợ đến từ một quần thể đang cân bằng di truyền có A = 0,9: 0,81AA + 0,18Aa + 0,01aa = 1.

+ Người vợ này có lông mi cong có thể có kiểu gen với tỉ lệ: 9/11AA:2/11Aa.

- Vợ chồng người con trai có thể sinh ra những đứa con với tỉ lệ kiểu gen như sau:

+ Trường hợp 1: ♂ 3/5Aa  ×  ♀ 2/11Aa → con: 6/55 (3/4A-: 1/4aa). 

+ Trường hợp 2: Các trường hợp còn lại → con: 49/55 (A-).

- Xác suất để cặp vợ chồng người con trai sinh được một cháu trai và một cháu gái có kiểu hình khác nhau về tính trạng lông mi = 6/55(1 - 3/4.3/4 – 1/4.1/4)(1-1/2.1/2 – 1/2.1/2) = 9/440 = 2,045%.

Ở người, một bệnh hiếm gặp do gen nằm trên NST thường quy định. Nghiên cứu bệnh này ở một địa phương có số lượng dân cư khá lớn có tỷ lệ người mắc bệnh là 1%. Theo dõi sự di truyền của bệnh này trong 1 dòng họ, người ta vẽ được phả hệ bên Biết rằng con trai II3 mắc bệnh hiếm gặp. Có bao nhiêu nhận định sau đây đúng? I. Xác suất sinh con trai mắc bệnh của cặp vợ chồng...
Đọc tiếp

Ở người, một bệnh hiếm gặp do gen nằm trên NST thường quy định. Nghiên cứu bệnh này ở một địa phương có số lượng dân cư khá lớn có tỷ lệ người mắc bệnh là 1%. Theo dõi sự di truyền của bệnh này trong 1 dòng họ, người ta vẽ được phả hệ bên

Biết rằng con trai II3 mắc bệnh hiếm gặp. Có bao nhiêu nhận định sau đây đúng?

I. Xác suất sinh con trai mắc bệnh của cặp vợ chồng III.1 và III.2 là 0,0176

II. Người chồng III.1 kết hôn với người vợ bình thường không cùng huyết thống thì tỷ lệ con sinh ra mắc bệnh hiếm gặp sẽ giảm khi kết hôn với người vợ III.2

III. Trong trường hợp xảy ra hôn nhân cận huyết thì tỷ lệ mắc bệnh hiếm gặp trong quần thể tăng lên ở các bé trai

IV. Nếu cặp vợ chồng III.1 và III. 2 sinh con đầu lòng mắc bệnh thì xác suất sinh đứa con thứ 2 không mắc bệnh là 75%

 

A. 4

B. 3

C. 1

D. 2

1
8 tháng 2 2018

Đáp án B

Bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh

→ bệnh do gen lặn

A- bình thường; a-bị bệnh

Quần thể có 1% người mắc bệnh

→ aa=0,01

→ tần số alen a =0,1; A=0,9

Cấu trúc di truyền của quần thể là

0,81AA:0,18Aa:0,01aa

Người II.2; II.4 có anh (em) ruột II.3

bị bệnh nên bố mẹ họ di hợp và họ

có kiểu gen 1AA:2Aa

Người II. 1; II.5 là người bình thường

trong quần thể nên có kiểu gen

0,81AA:0,18Aa ↔ 9AA:2Aa

Xét các cặp vợ chồng thế hệ thứ II

(1AA:2Aa) ×(9AA:2Aa)

↔ (2A:1a)(10A:1a)

Vậy kiểu gen của người III.1 ; III.2 là:

20AA:12Aa ↔5AA:3Aa ↔13A:3a

→XS họ sinh con trai bị bệnh là: 

1 2 × 3 16 × 3 16 ≈ 0 , 0176

I đúng

II đúng, nếu người III.1 lấy 1 người phụ

nữ không cùng huyết thống:

(5AA:3Aa ) × (9AA:2Aa)

Xs sinh con bị bệnh là

3 8 x 2 11 x 1 4 ≈ 0 , 017

Nếu người III.1 lấy người III.2:

(5AA:3Aa ) × (5AA:3Aa )

→ XS sinh con bị bệnh là: 

3 8 × 3 8 × 1 4 ≈ 0 , 0352

III sai, bệnh do gen lặn trên NST thường

nên xuất hiện ở 2 giới như nhau

IV đúng, nếu họ sinh con đầu lòng bị bệnh

→ họ có kiểu gen dị hợp. xs họ sinh đứa

con thứ 2 không bị bệnh là: 75%

11 tháng 5 2018

Đáp án D

6 tháng 12 2017

Đáp án C

 

Quan sát phả hệ ta thấy  bình thường sinh được con gái (2) bị bệnh  bệnh là do gen lặn nằm trên NST thường quy định  (1) sai.

+ Quy ước gen: A: bình thường >> a: bệnh

+ Vì người IV.5 bị bệnh nên có kiểu gen aa III.(2) và III.(3) đều có kiểu gen là Aa, ta có sơ đồ lai III.(2) và III.(3) là: A a   x   A a   →   1 4 A A : 2 4 A a : 1 4 a a

Xác suất để cặp vợ chồng III.2 và III.3 sinh ra một con gái bị bệnh là: 1 4 . 1 2 = 1 8 = 12 , 5 %  (2) đúng.

Xác suất để cặp vợ chồng III.2 và III.3 sinh ra một con gái bị bệnh và một con trai bị bệnh là: 1 4 . 1 2 . 1 4 . 1 2 . 2 = 1 32 = 3 , 125 % →  (3) sai

(4) sai vì có ít nhất 5 người bị bệnh đều có kiểu gen là aa nên trong phả hệ biết ít nhất có 5 người biết chắc chắn kiểu gen  (4) sai

Vậy chỉ có một kết luận đúng

8 tháng 1 2019

Đáp án D

Người 1 và 2 bình thường nhưng sinh ra con gái 6 bị bệnh  Bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định.

Quy ước: D - bình thường, d - bị bệnh.

Vậy kiểu gen của những người trong phả hệ là:

3; 6; 9 có KG: aa.

1; 2; 4; 8 có KG: Aa.

5; 7: có thể có KG DD hoặc Dd.

I  sai.

II đúng.

III Căp vợ chồng 7 và 8: (1/3DD  2/3Dd) x Dd→ con bị bệnh = 2/3. 1/4 = 1/6.

Người 7 có kiểu gen IAIO; Người 8 có kiểu gen (1/3 IBIB : 2/3 IBIO)

Ta có: (7) x (8) = (1/2 IA : 1/2IO) x (2/3IB : 1/3 IO) →Xác suất sinh con nhóm máu B: 1/2. 2/3 = 1/3.

Vật xác suất sinh con nhóm máu B và bị bệnh là: 1/6. 1/3 = 1/18 → (3) đúng.

(4) Xác suất để cặp vợ chồng 7, 8 sinh con không bị bệnh là: 1 - 1/6 = 5/6.

Xác suất để vợ chồng 7, 8 sinh con nhóm máu A là 1/2. 1/3 = 1/6.

Vậy xác suất để cặp cợ chồng 7, 8 sinh con trai nhóm máu A và không bị bệnh là: 1/2. 5/6. 1/6 = 5/72 → IV  đúng.

Vậy có 3 ý đúng là II, III, IV

Cho sơ đồ phả hệ sau đây về sự di truyền của một bệnh M và bệnh máu khó đông ở người. Biết rằng đối với tính trạng bệnh M, tỉ lệ người mang gen gây bệnh trong tổng số người bình thường trong quần thể là 1/9. Quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền tính trạng máu khó đông với tỉ lệ người mắc bệnh mau khó đông ở nam giới là 1/10 Biết rằng không xảy ra đột...
Đọc tiếp

Cho sơ đồ phả hệ sau đây về sự di truyền của một bệnh M và bệnh máu khó đông ở người. Biết rằng đối với tính trạng bệnh M, tỉ lệ người mang gen gây bệnh trong tổng số người bình thường trong quần thể là 1/9. Quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền tính trạng máu khó đông với tỉ lệ người mắc bệnh mau khó đông ở nam giới là 1/10

Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả những người ở trong phả hệ. Phân tích phả hệ và cho biết có bao nhiêu kết luận đúng trong số các kết luận dưới đây?

I. Có thể xác định chính xác được kiểu gen của 4 người trong phả hệ

II. Có thể có tối đa 7 người trong phả hệ trên có kiểu gen đồng hợp trội về tính trạng bệnh M

III. xác suất cặp vợ chồng số 12 – 13 sinh 1 đứa con trai đầu lòng không bị cả hai bệnh là 40,75%

IV. Khả năng người con gái số 9 mang kiểu gen dị hợp về cả hai tính trạng là 12,12%

V. Xác suất cặp vợ chồng số 12 – 13 sinh hai đứa con óc kiểu hình khác nhau là 56,37%

A. 1

B. 3

C. 2

D. 4

1
Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra.  Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng? I. Có tối đa 5 người mang kiểu gen dị hợp...
Đọc tiếp

Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra. 


Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?

I. Có tối đa 5 người mang kiểu gen dị hợp tử về bệnh P

II. Có 7 người có thể biết chính xác về kiểu gen của cả 2 tính trạng trên.

III. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu B và không bị bệnh P là 5/18

IV.  Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh hai đứa con khác giới đều có nhóm máu A và bị bệnh P là 1/1152

A.

B. 4

C. 1

D. 2

1
6 tháng 10 2017

Đáp án C
I.  sai

- Xét tính trạng bệnh P:Có tối đa 7 người có thể có kiểu gen dị hợp

II. sai. Biết tối đa kiểu gen của 4 người

III. sai.  Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu B

- Cặp vợ chồng II7(IAI) × II8(1/3IBIB: 2/3IBIO) ↔ (1IA :1 IO)(2IB :1IO) sinh con máu B là: 2/3×1/2 = 1/3.

- Cặp vợ chồng II7(1/3AA: 2/3Aa­) × II8(Aa) nên xác suất sinh con không bị bệnh là: 1-(2/3×1/4)= 5/6.

Vậy, xác suất sinh con trai máu A và không bị bệnh là : 1/3 × 5/6× 1/2 = 5/36.

(4) đúng. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là 1/1152

Xác suất để cặp vợ chồng II7(IAI) × II8(1/3IBIB hoặc 2/3IBIO) sinh 2 con máu A là: 2/3×1/4×1/4 = 1/24.

Xác suất để cặp vợ chồng II7(1/3AA: 2/3Aa­) × II8(Aa) sinh con bệnh P là: 2/3×1/4×1/4 = 1/24.

XS sinh 2 con khác giới tính là 1/2

Vậy, xác suất cặp vợ chồng II7×II8 sinh sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là: 1/24×1/24×1/2×1/2×C21 =1/1152.

Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng? I. Có tối đa 5 người mang kiểu gen dị hợp...
Đọc tiếp

Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra


Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?

I. Có tối đa 5 người mang kiểu gen dị hợp tử về bệnh P

II. Có 7 người có thể biết chính xác về kiểu gen của cả 2 tính trạng trên.

III. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu B và không bị bệnh P là 5/18

IV.  Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh hai đứa con khác giới đều có nhóm máu A và bị bệnh P là 1/1152

A.

B. 4

C. 1

D. 2

1
27 tháng 6 2017

Đáp án C

I.  sai

- Xét tính trạng bệnh P:Có tối đa 7 người có thể có kiểu gen dị hợp

II. sai. Biết tối đa kiểu gen của 4 người

III. sai.  Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu B

- Cặp vợ chồng II7(IAI) × II8(1/3IBIB: 2/3IBIO) ↔ (1IA :1 IO)(2IB :1IO) sinh con máu B là: 2/3×1/2 = 1/3.

- Cặp vợ chồng II7(1/3AA: 2/3Aa­) × II8(Aa) nên xác suất sinh con không bị bệnh là: 1-(2/3×1/4)= 5/6.

Vậy, xác suất sinh con trai máu A và không bị bệnh là : 1/3 × 5/6× 1/2 = 5/36.

(4) đúng. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là 1/1152

Xác suất để cặp vợ chồng II7(IAI) × II8(1/3IBIB hoặc 2/3IBIO) sinh 2 con máu A là: 2/3×1/4×1/4 = 1/24.

Xác suất để cặp vợ chồng II7(1/3AA: 2/3Aa­) × II8(Aa) sinh con bệnh P là: 2/3×1/4×1/4 = 1/24.

XS sinh 2 con khác giới tính là 1/2

Vậy, xác suất cặp vợ chồng II7×II8 sinh sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là: 1/24×1/24×1/2×1/2×C21 =1/1152.