K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

16 tháng 12 2017

Đáp án B

0,6AA: 0,4Aa (aa chết ngay sau khi sinh ra) ngẫu phối

Áp dụng công thức tính tần số alen của quần thể ngẫu phối sau n thế hệ khi kiểu gen aa bị chết trước tuổi trưởng thành.

qn = (q0)/(1+n*q0)
trong đó, q0 là tần số alen a ở thế hệ ban đầu và qn là tần số alen a ở thế hệ thứ n.

A. Tần số alen trội ở thế hệ thứ năm của quần thể đạt giá trị 7/8 à sai,

tần số alen lặn a ở thế hệ thứ 5 = 0,2/(1+5x0,2) = 0,1

à tần số alen trội A = 0,9

B. Tần số alen lặn so với alen trội của quần thể ở thế hệ thứ năm đạt giá trị 1/9 à đúng, a/A = 0,1/0,9 = 1/9

C. Tỷ lệ cây đồng hợp ở thế hệ thứ năm đạt giá trị 2/9 à sai

AA = (0,9*0,9)/(1-0,12) = 9/11

D. Tần số kiểu gen dị hợp ở thế hệ thứ năm đạt giá trị 1/4 à sai

Aa = (2*0,1*0,9)/(1-0,12) = 2/11

12 tháng 9 2019

Đáp án C

Cách giải :

Tần số alen A = 0,8 =0,15+0,30+0,15+(0,1+0,2+0,1)÷2  ; a = 0,2 ; B =b =0,5

Ở thế hệ F3 tần số alen a là 0.125

Vì tất cả các kiểu gen chứa aa đều chết nên tần số alen b không thay đổi

Chọn C

23 tháng 7 2019

Đáp án D

Nội dung I sai. Chỉ có cấu trúc di truyền ở một thế hệ, không nhìn thấy sự biến đổi của nó qua các thể hệ nên không thể kết luận được có hiện tượng tự thụ phấn hay không.

Nội dung II sai. Không biết được kiểu giao phối giữa các cá thể trong quần thể nên không kết luận được hướng biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể.

Nội dung III đúng. Quần thể này sẽ đạt cấu trúc cân bằng di truyền sau 1 thế hệ ngẫu phối nên sau 3 thế hệ ngẫu phối thì nó cũng cân bằng.

Nội dung IV đúng.

Có 2 nội dung đúng.

Một quần thể lưỡng bội, xét một gen có 2 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường, alen trội là trội hoàn toàn. Thế hệ xuất phát (P) có tỷ lệ ♂:♀ ở mỗi kiểu gen là như nhau và có số cá thể mang kiểu hình trội chiếm 80% tổng số cá thể của quần thể. Qua ngẫu phối, thế hệ F1 có số cá thể mang kiểu hình lặn chiếm 6,25%. Biết rằng quần thể không chịu tác động của các nhân tố...
Đọc tiếp

Một quần thể lưỡng bội, xét một gen có 2 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường, alen trội là trội hoàn toàn. Thế hệ xuất phát (P) có tỷ lệ ♂:♀ ở mỗi kiểu gen là như nhau và có số cá thể mang kiểu hình trội chiếm 80% tổng số cá thể của quần thể. Qua ngẫu phối, thế hệ F1 có số cá thể mang kiểu hình lặn chiếm 6,25%. Biết rằng quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? 

A. Thế hệ P của quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền. 

  II. Thế hệ P có số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử chiếm 70%. 

  III. Trong tổng số cá thể có kiểu hình trội ở thế hệ P, số cá thể có kiểu gen dị hợp tử chiếm 12,5%. 

 IV. Nếu cho tất cả các cá thể có kiểu hình trội ở thế hệ P giao phối ngẫu nhiên, thu được đời con có số cá thể mang kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 15/128

A. 3

B. 1

C. 4

D. 2

1
12 tháng 1 2018

Đáp án:

Khi quần thể ngẫu phối, cấu trúc di truyền của quần thể đạt cân bằng và có cấu trúc di truyền p 2 AA + 2pqAa + q 2 aa =1

Ta có tỷ lệ kiểu hình lặn bằng q 2 a= 0,0625 → tần số alen a bằng 0,25

Ở P có 80% cá thể kiểu hình trội → aa = 0,2 → Aa = (0,25 – 0,2)×2 = 0,1 → AA = 1- aa – Aa = 0,7

Xét các phát biểu

I sai, quần thể P không cân bằng di truyền

II sai, tỷ lệ đồng hợp ở P là 0,9

III đúng,Trong tổng số cá thể có kiểu hình trội ở thế hệ P, số cá thể có kiểu gen dị hợp tử chiếm0,10,8=12,5%0,10,8=12,5%

IV đúng, nếu cho tất cả các cá thể có kiểu hình trội giao phối ngẫu nhiên: (0,7AA:0,1Aa) (0,7AA:0,1Aa)↔ (7AA:1Aa) (7AA:1Aa) ↔ (15A:1a)(15A:1a)

→ tỷ lệ kiểu gen dị hợp 2 15 16 × 1 16  = 15128

Đáp án cần chọn là: D

Một quần thể lưỡng bội, xét một gen có 2 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường, alen trội là trội hoàn toàn. Thế hệ xuất phát (P) có tỷ lệ ♂:♀ ở mỗi kiểu gen là như nhau và có số cá thể mang kiểu hình trội chiếm 80% tổng số cá thể của quần thể. Qua ngẫu phối, thế hệ F1 có số cá thể mang kiểu hình lặn chiếm 6,25%. Biết rằng quần thể không chịu tác động của các nhân tố...
Đọc tiếp

Một quần thể lưỡng bội, xét một gen có 2 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường, alen trội là trội hoàn toàn. Thế hệ xuất phát (P) có tỷ lệ ♂:♀ ở mỗi kiểu gen là như nhau và có số cá thể mang kiểu hình trội chiếm 80% tổng số cá thể của quần thể. Qua ngẫu phối, thế hệ F1 có số cá thể mang kiểu hình lặn chiếm 6,25%. Biết rằng quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Thế hệ P của quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền.

II. Thế hệ P có số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử chiếm 70%.

III. Trong tổng số cá thể có kiểu hình trội ở thế hệ P, số cá thể có kiểu gen dị hợp tử chiếm 12,5%.

IV. Nếu cho tất cả các cá thể có kiểu hình trội ở thế hệ P giao phối ngẫu nhiên, thu được đời con có số cá thể mang kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 15/128

1
Ở một loài côn trùng, xét 1 gen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định màu mắt gồm có hai alen, trong đó, alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng. Thế hệ xuất phát (P) của quần thể này 10% cá thể mắt trắng, qua quá trình sinh sản đã thu được F1 có 20% cá thể mắt trắng. Biết ở quần thể của loài này, những cá thể có cùng màu mắt chỉ giao phối ngẫu...
Đọc tiếp

một loài côn trùng, xét 1 gen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định màu mắt gồm có hai alen, trong đó, alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng. Thế hệ xuất phát (P) của quần thể này 10% cá thể mắt trắng, qua quá trình sinh sản đã thu được F1 có 20% cá thể mắt trắng. Biết ở quần thể của loài này, những cá thể có cùng màu mắt chỉ giao phối ngẫu nhiên với nhau mà không giao phối với những cá thể có màu mắt khác và quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa khác. Theo lý thuyết, trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng?

  (1) Ở F1, những cá thể có kiểu gen đồng hợp có tỉ lệ lớn hơn những cá thể có kiểu gen dị hợp.

  (2) Ở P, những cá thể có kiểu gen đồng hợp trội chiếm tỉ lệ lớn hơn những cá thể có kiểu gen dị hợp.

  (3) Nếu những cá thể ở thế hệ P giao phối ngẫu nhiên với nhau thì đời con thu được các cá thể có kiểu gen không mang alen lặn chiếm 36%.

          (4) Ở P, tần số tương đối của alen A và a lần lượt là 0,6 và 0,4

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
30 tháng 8 2019

Đáp án C

 =>   F1: AA + aa > Aa  =>  Chọn (1).

(2) Ở P, những cá thể có kiểu gen đồng hợp trội chiếm tỉ lệ lớn hơn những cá thể có kiểu gen dị hợp.

Ta có: P: 0,3AA: 0,6Aa: 0,1 aa  =>  AA < Aa  =>  (2) Sai.

(3) Nếu những cá thể ở thế hệ P giao phối ngu nhiên với nhau thì đời con thu được các cá thể có kiểu gen không mang alen lặn chiếm 36%.

P: 0,3AA: 0,6Aa: 0,1 aa à p(A) = 0,6; q(a) = 0,4

 =>  Đời con: F1: 36AA: 0,48Aa: 0,16aa  =>  Chọn (3).

(4) Ở P, tần số tương đối của alen A và a lần lượt là 0,6 và 0,4 =>  Chọn (4).

Ở một loài thực vật, xét 1 gen có 2 alen, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát (P) của một quần thể thuộc loài này có tỷ lệ kiểu hình gồm 9 đỏ: 1 trắng. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn, ở F3 các cây có kiểu hình gen dị hợp chiếm tỷ lệ 7,5%. Biết sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường, quần thể không chịu tác động của các...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, xét 1 gen có 2 alen, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát (P) của một quần thể thuộc loài này có tỷ lệ kiểu hình gồm 9 đỏ: 1 trắng. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn, ở F3 các cây có kiểu hình gen dị hợp chiếm tỷ lệ 7,5%. Biết sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường, quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I.                   Cấu trúc di truyền của quần thể (P) là: 0,3AA : 0,6Aa : 0,1aa.

II.                Tần số alen A/a ở F10 là 0,6/0,4.

III.             Nếu cho các hoa đó ở thế hệ P giao phối tự do thì F3 tỉ lệ cây hoa đỏ là 8/9.

IV.            Nếu cho các hoa đỏ ở thế hệ F3 tự thụ thì F10 tỉ lệ cây hoa trắng là 1/9.

A. 1.

B. 2.

C. 3

D. 4

1
14 tháng 2 2019

Đáp án C