K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

10 tháng 6 2019

- Quy ước gen: A thân dài, a thân ngắn

- Kiểu gen của lợn thân ngắn là aa

Kiểu gen của lợn thân dài là AA hoặc Aa

a,

- Vì F1 thu được 3 thân dài : 1 thân ngắn

=> KG của phép lai P là Aa× Aa

Sơ đồ lai: P: Aa× Aa

F1: KG : 1 AA: 2 Aa:1aa

KH : 3 thân dài :1 thân ngắn

b,

- Lợn thân dài có KG AA hoặc Aa

Đem lợn thân dài giao phối với lợn thân ngắn ta có 2 sơ đồ lai:

- Sơ đồ 1: P: AA(thân dài)× aa(thân ngắn)

F: 100% Aa( thân dài)

Sơ đồ 2: P: Aa× aa

F: KG: 1Aa:1aa

KH: 1 thân dài : 1 thân ngắn

20 tháng 7 2023

Để tìm kiểu gen và kiểu hình của bố và mẹ, ta sử dụng các ký hiệu sau: - Thân cao: T - Thân thấp: t - Hạt vàng: Y - Hạt xanh: y Theo đề bài, tính trạng thân cao và hạt vàng là trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp và hạt xanh. Điều này có nghĩa là gen T và Y sẽ ở dạng trội, trong khi gen t và y sẽ ở dạng bị trội. Vì các tính trạng di truyền độc lập với nhau, ta có thể xác định kiểu gen và kiểu hình của bố và mẹ dựa trên tỉ lệ phân tính 3:3:1:1 trong lai F1. Tỉ lệ 3:3:1:1 cho ta biết rằng trong lai F1 có 3 cá thể có kiểu gen và kiểu hình giống nhau như bố hoặc mẹ, 3 cá thể có kiểu gen và kiểu hình khác nhau, 1 cá thể có kiểu gen giống bố nhưng kiểu hình giống mẹ, và 1 cá thể có kiểu gen giống mẹ nhưng kiểu hình giống bố. Với tỉ lệ này, ta có thể suy ra các kiểu gen và kiểu hình của bố và mẹ như sau: - Bố: TtYy (thân thấp, hạt xanh) - Mẹ: TtYy (thân thấp, hạt xanh) Lai giữa bố và mẹ sẽ cho ra tỉ lệ phân tính 3:3:1:1 như yêu cầu trong đề bài.

1 tháng 6 2016
Xét màu lông trắng
F1: lông trắng A- x lông trắng A
F2: 6 trắng : 1 đen : 1 xám
F2 có 8 tổ hợp lai = 4 x 2
Vậy một bên F1 phải cho 4 loại giao tử: AB, Ab, aB, ab \(\Leftrightarrow\) có kiểu gen AaBb
2 cặp gen Aa và Bb phân li độc lập trong tương tác gen
Có lông đen \(aaB-=\frac{1}{8}\)
⇒ Tỉ lệ \(B-=\frac{1}{2}\)
⇒ F1: Bb × bb
Vậy F1: AaBb × Aabb
Xét tính trạng chiều dài lông:
F2: 1 dài : 1 ngắn
\(\Rightarrow\) F1: Dd × dd
Xét 2 tính trạng:
F1: (AaBb, Dd) × (Aabb, dd)
F2: 37,5% A---D- : 37,5%A---dd : 10% aaB-dd : 10% aabbD- : 2,5% aaB-D- : 2,5%aabbdd
Có 2 gen nằm trên cùng 1 cặp NST
Hoặc A và D cùng trên 1 cặp NST tương đồng hoặc B và D cùng trên 1 NST tương đồng
- Aa và Dd cùng trên 1cặp NST tương đồng:
Có 10% aaB-dd : 10% aabbD- : 2,5% aaB-D- : 2,5% aabbdd
\(\Leftrightarrow\) B- (10% aadd : 2,5% aaD-) : bb (10% aaD- : 2,5% aadd)
Không thể qui đổi được tỉ lệ giữa B- và bb ⇔ cặp NST chứa Bb không phân li độc lập với cặp NST chứa Aa và Dd (mâu thuẫn)
\(\Rightarrow\) A và D không nằm trên 1 NST tương đồng
\(\Rightarrow\) Bb và Dd cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng
Có 37,5% A---D- : 37,5%A---dd : 10% aaB-dd : 10% aabbD- : 2,5% aaB-D- : 2,5%aabbdd
\(\Leftrightarrow\) 75% A- : aa (10%B-dd : 10%bbD- : 2,5%B-D- : 2,5%bbdd)
Thỏa mãn tỉ lệ 75% A- : 25% aa
\(bbdd=\frac{2,5\%}{25\%}=10\%\)
Mà cây F1 \(Aa\frac{bd}{bd}\) cho giao tử bd = 1
\(\Rightarrow\) Cây F1 còn lại cho giao tử bd = 10% < 25%
\(\Rightarrow\) Giao tử bd là giao tử mang gen hoán vị
\(\Rightarrow\) Cây F1 còn lại có kiểu gen: \(Aa\frac{Bd}{bD}\) và có tần số hoán vị gen là f = 20% Đáp án đúng: A
19 tháng 2 2022

Quy ước :   Đỏ : A

                   Vàng : a

Tỉ lệ F1 :   \(\dfrac{vàng}{tổngsốcây}=\dfrac{1}{11+1}=\dfrac{1}{12}\)

Giả sử :  Các cây quả đỏ P có KG AA tự thụ phấn

               -> F1 : 100% AA  (100% quả đỏ)    (loại)

              Các cây quả đỏ P có KG Aa tự thụ phấn

               -> F1 : 1AA : 2Aa : 1aa  (3 đỏ : 1 vàng)    (loại)

-> P có cả KG  AA lẫn Aa

Gọi tỉ lệ KG  Aa chiếm trong tổng số cây quả đỏ P là x 

Ta có :    \(x.\dfrac{1}{4}=\dfrac{1}{12}\)

->  \(x=\dfrac{1}{3}\)

Vậy trong tổng số cây quả đỏ P có \(\dfrac{1}{3}\) cây Aa , \(1-\dfrac{1}{3}=\dfrac{2}{3}\) cây AA

19 tháng 2 2022

ko thể tính số lượng cây P mak chỉ tính đc tỉ lệ các loại KG của P thôi vik đề ko cho bất cứ thông tin nào liên quan đến nó nha

18 tháng 10 2017

+ A: hoa đỏ, a: hoa trắng

1. P: hoa đỏ dị hợp tự thụ

P: Aa x Aa

F1: KG: 1AA : 2Aa : 1aa

KH: 3 đỏ : 1 trắng

2. Ở F1 có 3 loại KG và 2 loại KH

3. Lấy 2 cây hoa trắng ở F1 thụ phấn với nhau

P: hoa trắng x hoa trắng

aa x aa

Fa: KG: 100% aa

KH: 100% hoa trắng

4. Lấy ngẫu nhiên 2 cây hoa đỏ ở F1 giao phấn với nhau, XS thu được cây hoa đỏ

Hoa đỏ F1: 1AA : 2Aa = 2/3A : 1/3a

+ Cho cây hoa đỏ giao phấn XS thu được hoa đỏ ở đời con là:

(2/3A : 1/3a) x (2/3A : 1/3a)

XS thu được hoa đỏ ở đời con: 2/3 x 2/3 + 2/3 x 1/3 x 2 = 8/9

2 tháng 1 2017

Lời giải:

Ví dụ trên thể hiện sự tự điều chỉnh của thế giới sống, các sinh vật sẽ điều chỉnh để thích nghi được với điều kiện môi trường.

Đáp án cần chọn là: B

9 tháng 6 2016
F1: 9 : 7 ⇒ P: AaBb \(.\) AaBb, tính trạng do 2 cặp gen tương tác. 
P: AaBb \(.\) AaBb\(\rightarrow\) F1: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb. 
\(\Rightarrow\) A-bb, aaB-, aabb: trắng. 
Các cây trắng F1: 1AAbb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb. 
\(\rightarrow\) các giao tử: (4Ab : 4aB : 6ab) \(.\) (4Ab : 4aB : 6ab). 
Tỷ lệ cây đỏ F3: \(\frac{4}{14}.\frac{4}{14}.2=\frac{8}{49}\) \(\Rightarrow\) Trắng F3\(1-\frac{8}{49}=\frac{41}{49}\).
Các cây trắng thuần chủng: \(\frac{4}{14}.\frac{4}{14}.2+\frac{6}{14}.\frac{6}{14}=\frac{17}{49}\).
\(\Rightarrow\) Trong tổng số các cây hoa trắng cây thuần chủng chiếm tỉ lệ là: \(\frac{17}{49}:\frac{41}{49}=\frac{17}{41}\).
\(\Rightarrow\) Số cây không thuần chủng trong tổng số cá thể thuần chủng là: \(1-\frac{17}{41}=\frac{24}{41}\).Chọn C
9 tháng 6 2016

Chọn D. \(\frac{32}{90}\)

15 tháng 1 2022

TK

 

P: AaBbDd × AaBBdd

= (Aa × Aa)(Bb × BB)(Dd × dd)

Aa × Aa → Số cá thể thuần chủng:

AA, aa chiếm tỉ lệ = 1/2.

Bb × BB → Số cá thể thuần chủng:

BB chiếm tỉ lệ = 1/2.

Dd × dd → Số cá thể thuần chủng:

dd chiếm tỉ lệ = 1/2.

Theo lí thuyết, F1 có số cá thể thuần

chủng về cả 3 tính trạng chiếm tỷ lệ

= 1/2×1/2×1/2 = 1/8 = 12,5%.

15 tháng 1 2022

AaBbDd × AaBbDD 2c này lai nhau mà b có lộn ko lm lại đi b