K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 11 2019

Trong nhiều thế kỷ, dân số thế giới tăng hết sức chậm, mốc dân số trong khoảng đầu Công nguyên là khoảng 300 triệu người. Mãi đến giữa thế kỷ 13, dân số cắm mốc 400 triệu người. Nửa tỷ người được cắm mốc ở đầu thế kỷ 16. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến dân số chậm tăng là do dịch bệnh, đói kém và chiến tranh. Đến thế kỷ 18, dân số bắt đầu ổn định lại và đến năm 1804, dân số thế giới là 1 tỷ người, 2 tỷ người vào năm 1927. Và đến 6 tỷ người vào năm 1999. Thế mà đến năm 2001 đã lên đến 6,16 tỷ người, đó là nhờ tiến bộ trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội và y tế.

Chúc bạn học tốt!

22 tháng 11 2019

Đặc điểm : Dân số thế giới tăng nhanh trong thế kỷ XIX và thế kỷ XX

23 tháng 12 2021

B

D

D(chắc z á:D)

23 tháng 12 2021

1 chắc A

2 chắc C

3 chắc D

=V

 Chủ đề:Ôn tập học kì ICâu hỏi:NỘI DUNG ÔN TẬP KIỂM TRA GIỮA KÌ MÔN ĐỊA LÍHình thức kiểm tra trắc nghiệmNội dung ở bài 1:- Tháp tuổi cho ta biết những đặc điểm gì của dân số- Tình hình tăng dân số thế giời từ đầu thế kỉ XIX đến cuối thể kỉ XX.- Dân số thế giới tăng nhanh và đột ngột từ nhưng năm 1950 của thế kì XX ở nhưng nước nào?Nguyên nhân? Hậu quả?Nội dung ở bài 2:- Những khu vực...
Đọc tiếp

 

Chủ đề:

Ôn tập học kì I

Câu hỏi:

NỘI DUNG ÔN TẬP KIỂM TRA GIỮA KÌ MÔN ĐỊA LÍ
Hình thức kiểm tra trắc nghiệm

Nội dung ở bài 1:
- Tháp tuổi cho ta biết những đặc điểm gì của dân số
- Tình hình tăng dân số thế giời từ đầu thế kỉ XIX đến cuối thể kỉ XX.
- Dân số thế giới tăng nhanh và đột ngột từ nhưng năm 1950 của thế kì XX ở nhưng nước nào?
Nguyên nhân? Hậu quả?
Nội dung ở bài 2:
- Những khu vực tập trung đông dân trên thế giới
- Dân cư trên thế giới thường sinh sống ở những khu vực nào. Tính mật độ dân số
- Căn cứ vào đâu mà người ta chia dân cư thế giới ra thành các chủng tộc? Đặc điểm cơ bản các
chủng tộc
Nội dung ở bài 3 :
- Đặc điểm quần cư nông thôn và quần cư thành thị
- Vào thế kỉ XIX đô thị phát triển nhanh ở những nước nào
- Xác định một số siêu đô thị ở châu Á
Nội dung ở bài 5 :
- Xác đinh các kiểu môi trường ở đới nóng
- Vị trí môi trường đới nóng
- Vị trí môi trường xích đạo ẩm
- Đặc điểm khí hậu và các kiểu thực vật đặc trưng ở môi trường xích đạo ẩm
Nội dung ở bài 6:
- Vị trí môi trường nhiệt đới
- Đặc điểm khí hậu và các đặc điểm khác của môi trường ( thiên nhiên, đất, thực vật, sông ngòi) ở môi trường
nhiệt đới
Môi trường nhiệt đới thích hợp cho việc trồng những loại cây nào
Nội dung ở bài 7:
- Môi trường nhiệt đới gió mùa phân bố ở đâu
- Đặc điểm khí hậu ở môi trường nhiệt đới gió mùa
- Cảnh sắc thiên nhiên, nhiều thảm thực vật như thế nào
- Môi trường nhiệt đới thích hợp cho việc trồng những loại cây nào
- Việt Nam thuộc kiểu môi trường nào sau đây?
Nội dung ở bài 10:
- Dân số thế giới ở đới nóng tập trung đông ở đâu? Châu lục nào nhèo đói nhất thế giới

- Ảnh hưởng của dân số tới tài nguyên. Bùng nổ dân số ảnh hưởng xấu đến môi trường, kinh tế- xã hôi như
thế nào
- Các biện pháp giảm tỉ lệ gia tăng dân số.
Nội dung ở bài 13:
- Xác đinh các kiểu môi trường ở đới ôn hòa
- Vị trí môi trường đới ôn hòa
Sư phân hóa của môi trường theo thời gian, theo không gian như thế nào (thực vật thay đổi như thế nào )
Đặc điểm khí hậu kiểu môi trương ôn đới hải dương, ôn đới lục địa, Địa Trung Hải
Nội dung ở bài 17:
Những nguyên nhân gây ô nhiểm không khí,hậu quả, biện pháp ứng phó ở đới ôn hòa
Những nguyên nhân gây ô nhiểm nước,hậu quả, biện pháp ứng phó ở đới ôn hòa                       

Đừng gửi ảnh

0
13 tháng 2 2019

Dân số thể giới bắt đầu tăng nhanh từ năm 1804 (1 tỉ người) và tăng vọt từ năm 1960 đến 1990 (lúc đường biểu diễn dốc đứng). Biểu hiện sự gia tăng dân số thế giới nhanh là thời gian dân số tăng lên 1 tỉ người và tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn lại.

9 tháng 11 2021

 

Tham khảo!

Câu 1:

 

 Trung Quốc  
2 Ấn Độ  
3 Hoa Kỳ  
4 Indonesia  
5 Pakistan  
6 Brasil  
7 Nigeria  
8 Bangladesh  
9 Nga  
10 México  
11 Nhật Bản


+ Đời sống được cải thiện, những tiến bộ về y tế làm giảm nhanh tỉ lệ tử trong khi tỉ lệ sinh vẫn còn cao.Nguyên nhân:

+ Nhu cầu về lực lượng sản xuất: các quốc gia kém phát triển có nhu cầu về nguồn lao động chân tay cao.

+ Quan niệm lạc hậu: sinh nhiều con, tư tưởng trọng nam khinh nữ,...

- Hậu quả:

+ Tạo sức ép đối với các vấn y tế, giáo dục, nhà ở, việc làm, tài nguyên, môi trường,...

+ Kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội;

+ Gia tăng các tệ nạn xã hội,...

 

9 tháng 11 2021

bn ơi, nhg tên nước ở đó là nước cs Dân số thế giới tăng nhanh và đột ngột từ nhưng năm 1950 của thế kì XX hả

21 tháng 12 2020

chọn D

LM
Lê Minh Hiếu
Giáo viên
21 tháng 12 2020

Đáp án D bạn nhé, bạn có thể tham khảo hình sau

undefined

15 tháng 3 2022

B

Câu 3: Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của châu Mỹ? A, Nằm hoàn toàn ở nữa cầu Tây B, Trải dài 36°B đến 71°B C, Trải dài từ Cực Bắc đến vùng cực nam D, Được phát triển vào thế kỷ XV nên được gọi là Tân thế giới

7 tháng 11 2021

Tham khảo!

Câu 1. Dân số, nguồn lao động

Kết quả điều tra dân số tại một thời điểm nhất định cho chúng ta biết tổng số người của một địa phương hoặc một nước, số người ở từng độ tuổi, tổng số nam và nữ, số người trong độ tuổi lao động, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đang làm và nghề nghiệp được đào tạo... Dân số là nguồn lao động quý báu cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Dân số thường được biểu hiện cụ thể bằng một tháp tuổi (tháp dân số). Nhìn vào tháp tuổi, chúng ta biết được tổng số nam và nữ phân theo từng độ tuổi, số người trong độ tuổi lao động của một địa phương...

Câu 2:

2. Dân số thế giới tăng nhanh trong thế kỉ XIX và thế kỉ XX

Các số liệu thống kê và điều tra dân số liên tục trong nhiều năm sẽ giúp chúng ta biết được quá trình gia tăng dân số của một địa phương, một nước hay trên toàn thế giới.
Gia tăng dân số tự nhiên của một nơi phụ thuộc vào số trẻ sinh ra và số người chết đi trong một năm. Sự gia tăng dân số do số người chuyển đi và số người tò nơi khác chuyển đến gọi là gia tăng cơ giới.

Trong nhiều thế kỉ, dân số thế giới tăng hết sức chậm. Nguyên nhân chủ yếu là do dịch bệnh, đói kém và chiến tranh. Vào đầu Công nguyên, dân số thế giới chỉ có khoảng 300 triệu người, đến thế kỉ XVI mới tăng gấp đôi. Năm 1804, dân số thế giới là 1 tỉ người, thế mà năm 2001 đã lên đến 6,16 tỉ người ; đó là nhờ những tiến bộ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và y tế.

Câu 3:

- Năm 2018, dân số thế giới đạt 7,6 tỉ người.

- Dân số phân bố không đều trên bề mặt Trái Đất.

+ Những nơi điều kiện sinh sống và giao thông thuận tiện như đồng bằng, đô thị hoặc các vùng khí hậu ấm áp, mưa nắng thuận hoà... đều có mật độ dân số cao.

+ Những vùng núi hay vùng sâu, vùng xa, hải đảo... đi lại khó khăn hoặc vùng cực, vùng hoang mạc... khí hậu khắc nghiệt thường có mật độ dân số thấp.

- Với những tiến bộ về kĩ thuật, con người có thể khắc phục những trở ngại về điều kiện tự nhiên để sinh sống ờ bất kì nơi nào trên Trái Đất.

Câu 4:

– Giống nhau: Đều là các hình thức cư trú, tổ chức sinh sống của con người trên Trái Đất.  

+Khác:

- Quần cư thành thị: nhà cửa tập trung với mật độ cao, hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ.

- Quần cư nông thôn: dân sống tập trung thành làng, bản. Các làng, bản thường phân tán, gắn với đất canh tác. Hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.

 

 

7 tháng 11 2021

Tham khảo

1.

Kết quả điều tra dân số tại một thời điểm nhất định cho chúng ta biết tổng số người của một địa phương hoặc một nước, số người ở từng độ tuổi, tổng số nam và nữ, số người trong độ tuổi lao động, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đang làm và nghề nghiệp được đào tạo... Dân số là nguồn lao động quý báu cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Dân số thường được biểu hiện cụ thể bằng một tháp tuổi (tháp dân số). Nhìn vào tháp tuổi, chúng ta biết được tổng số nam và nữ phân theo từng độ tuổi, số người trong độ tuổi lao động của một địa phương...

2.

Các số liệu thống kê và điều tra dân số liên tục trong nhiều năm sẽ giúp chúng ta biết được quá trình gia tăng dân số của một địa phương, một nước hay trên toàn thế giới.
Gia tăng dân số tự nhiên của một nơi phụ thuộc vào số trẻ sinh ra và số người chết đi trong một năm. Sự gia tăng dân số do số người chuyển đi và số người tò nơi khác chuyển đến gọi là gia tăng cơ giới.

Trong nhiều thế kỉ, dân số thế giới tăng hết sức chậm. Nguyên nhân chủ yếu là do dịch bệnh, đói kém và chiến tranh. Vào đầu Công nguyên, dân số thế giới chỉ có khoảng 300 triệu người, đến thế kỉ XVI mới tăng gấp đôi. Năm 1804, dân số thế giới là 1 tỉ người, thế mà năm 2001 đã lên đến 6,16 tỉ người ; đó là nhờ những tiến bộ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và y tế.

3.

- Năm 2018, dân số thế giới đạt 7,6 tỉ người.

- Dân số phân bố không đều trên bề mặt Trái Đất.

+ Những nơi điều kiện sinh sống và giao thông thuận tiện như đồng bằng, đô thị hoặc các vùng khí hậu ấm áp, mưa nắng thuận hoà... đều có mật độ dân số cao.

+ Những vùng núi hay vùng sâu, vùng xa, hải đảo... đi lại khó khăn hoặc vùng cực, vùng hoang mạc... khí hậu khắc nghiệt thường có mật độ dân số thấp.

- Với những tiến bộ về kĩ thuật, con người có thể khắc phục những trở ngại về điều kiện tự nhiên để sinh sống ờ bất kì nơi nào trên Trái Đất.

4.

– Giống nhau: Đều là các hình thức cư trú, tổ chức sinh sống của con người trên Trái Đất.

– Khác nhau:

+ Chức năng của quần cư nông thôn là nông nghiệp trong khi của quần cư thành thị là công nghiệp và dịch vụ.

+ Quần cư nông thôn thường phân tán, có mật độ thấp hơn.quần cư thành thị có sự tập trung với mật độ cao.

+ Cảnh quan của quần cư nông thôn là các xóm làng, đồng ruộng, nương rẩy… còn cảnh quan của quần cư đô thị là phố phường, xe cộ, nhà máy…

+ Lối sống của hai cảnh quan cũng khác nhau.

5.Vị trí: năm khoảng giữa hai chí tuyến thành một vành đai Liên tải bao quanh trái đất.
Đặc điểm: Đới nóng có bốn kiểu môi trường
+ Môi trường xích đạo ẩm
+ Môi trường nhiệt đới 
+ Môi trường nhiệt đới gió mùa 
+ Môi trường hoang mạc

6.Đặc điểm moi trường : Nóng , ẩm, mưa nhiều quanh năm

+ Lượng mưa từ 1500mm-2500mm/năm , càng gần xích đạo mưa càng nhiều

+ Nhiệt độ cao quanh năm . Biên độ nhiệt thấp

+ Độ ẩm không khí : > 80%

7.MT nhiệt đới : nằm ở khoảng từ vĩ tuyến 5o đến chí tuyến ở cả hai bán cầu.

8.MT nhiệt đới gió mùa : chủ yếu nằm ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á.

 

 

29 tháng 9 2018

Đáp án A

Trong thế kỉ XIX và XX, đặc biệt từ những năm 50 của thế kỉ XX, các nước thuộc địa ở châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh giành được độc lập, đời sống nhân dân được cải thiện cùng những tiến bộ về y tế đã góp phần giảm nhanh tỉ lệ tử vong, trong khi tỉ lệ sinh vẫn còn cao. Do vậy gia tăng tự nhiên cao, dẫn đến hiện tượng bùng nổ dân số