K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

TH1: 0 sáng, 6 tối

=>Có 0,3^6

TH2: 1 ság, 5 tối

=>Có \(C^5_6\cdot0.3^5\cdot0.7^1\)

TH3: 2 sáng, 4 tối

=>Có \(C^4_6\cdot0.3^4\cdot0.7^2\)

=>P=0,07047

14 tháng 1 2018

Đáp án : B

Với mỗi bóng đèn ta có hai sự lựa chọn trạng thái là bật hoặc tắt. Như vậy, theo quy tắc nhân sẽ có  cách lựa chọn bật, tắt các bóng đèn đó.

Tuy nhiên có một trạng thái duy nhất là khi cả 10 bóng đèn đều tắt thì phòng không có ánh sáng. Vậy để phòng có ánh sáng thì có   cách bật, tắt các bóng đèn.

I. Có 8 học sinh xếp 8 chỗ ngồi trên một bàn dài. Bạn Quân muốn ngồi cạnh bạn Lâm. Tính xác suất sao cho 2 bạn ấy ngồi cạnh nhau. II. Có 12 bóng đèn, trong đó có 8 bóng đèn tốt, lấy ngẫu nhiên 3 bóng đèn. Tính xác suất để lấy được ít nhất 1 bóng đèn tốt. A. \(\dfrac{42}{55}\)     B. \(\dfrac{54}{55}\)    C. \(\dfrac{1}{55}\)    D. \(\dfrac{8}{55}\) III. Trên mặt phẳng cho bốn điểm phân biệt ABCD, trong đó không có bất kì...
Đọc tiếp

I. Có 8 học sinh xếp 8 chỗ ngồi trên một bàn dài. Bạn Quân muốn ngồi cạnh bạn Lâm. Tính xác suất sao cho 2 bạn ấy ngồi cạnh nhau.

II. Có 12 bóng đèn, trong đó có 8 bóng đèn tốt, lấy ngẫu nhiên 3 bóng đèn. Tính xác suất để lấy được ít nhất 1 bóng đèn tốt.

A. \(\dfrac{42}{55}\)     B. \(\dfrac{54}{55}\)    C. \(\dfrac{1}{55}\)    D. \(\dfrac{8}{55}\)

III. Trên mặt phẳng cho bốn điểm phân biệt ABCD, trong đó không có bất kì ba điểm nào thẳng hàng. Từ các điểm đã cho, có thể lập được bao nhiêu hình tam giác?

A. 10 hình tam giác    B. 6 hình tam giác   

C. 12 hình tam giác    D. 4 hình tam giác

IV. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho điểm E(-3; 5) và véc-tơ \(\overrightarrow{v}\) = (1; -2). Phép tịnh tiến theo véc-tơ \(\overrightarrow{v}\) biến điểm E thành điểm nào?

V. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành. Có bao nhiêu cạnh của hình chóp chéo nhau với canh AB?

A. 4    B. 1    C. 3    D. 2

Giải giúp mình nhé. Cảm ơn các bạn.

 

 
1
NV
22 tháng 12 2022

1.

Không gian mẫu: \(8!\)

Xếp Quân Lâm cạnh nhau: \(2!\) cách

Coi cặp Quân-Lâm như 1 bạn, hoán vị với 6 bạn còn lại: \(7!\) cách

\(\Rightarrow2!.7!\) cách xếp thỏa mãn

Xác suất: \(P=\dfrac{2!.7!}{8!}=\dfrac{1}{4}\)

2.

Không gian mẫu: \(C_{12}^3\)

Lấy 3 bóng sao cho ko có bóng tốt nào (cả 3 đều là bóng ko tốt): \(C_4^3\) cách

\(\Rightarrow C_{12}^3-C_4^3\) cách lấy 3 bóng sao cho có ít nhất 1 bóng tốt

Xác suất: \(P=\dfrac{C_{12}^3-C_4^3}{C_{12}^3}=...\)

3.

Số tam giác bằng với số cách chọn 3 điểm từ 4 điểm nên có: \(C_4^3=...\) tam giác

4.

\(T_{\overrightarrow{v}}\left(E\right)=F\left(x;y\right)\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}x=-3+1=-2\\y=5-2=3\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow\left(-2;3\right)\)

5.

Có 2 cạnh chéo nhau với AB là SC, SD

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
22 tháng 9 2023

Gọi    A: “Học sinh thích môn Bóng đá”

B: “Học sinh thích môn Bóng bàn”

Do đó ta có \(P\left( A \right) = \frac{{19}}{{30}},P\left( B \right) = \frac{{17}}{{30}},P\left( {AB} \right) = \frac{{15}}{{30}}\)

Theo công thức cộng xác suất

\(P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right) - P\left( {AB} \right) = \frac{{19}}{{30}} + \frac{{17}}{{30}} - \frac{{15}}{{30}} = \frac{{21}}{{30}} = \frac{7}{{10}}\)

Vậy xác suất để chọn được học sinh thích ít nhất một trong hai môn Bóng đá hoặc Bóng bàn là \(\frac{7}{{10}}\)

17 tháng 2 2018

Đáp án C.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
22 tháng 9 2023

Số học sinh thích cả bóng chuyền và bóng rổ là: 23 + 18 – 26 = 15 (học sinh)

Số học sinh thích bóng chuyền và không thích bóng rổ là 23 – 15 = 8 (học sinh)

Vậy xác suất để chọn được học sinh thích bóng chuyền và không thích bóng rổ là \(\frac{8}{{40}} = \frac{1}{5}\)

Đáp án C

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
22 tháng 9 2023

Số học sinh thích cả bóng chuyền và bóng rổ là: 23 + 18 – 26 = 15 (học sinh)

Gọi A là biến cố “Học sinh thích bóng chuyền”; B là biến cố “Học sinh thích bóng rổ”; E là biến cố “Học sinh không thích cả bóng chuyền và bóng rổ”.

Khi đó \(\overline E \) là biến cố “Học sinh thích bóng chuyền hoặc bóng rổ”.

Ta có \(\overline E  = A \cup B.\)

\(P\left( A \right) = \frac{{23}}{{40}},P\left( B \right) = \frac{{18}}{{40}} = \frac{9}{{20}},P\left( {AB} \right) = \frac{{15}}{{40}} = \frac{3}{8}\)

\(\begin{array}{l}P\left( {\overline E } \right) = P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right) - P\left( {AB} \right) = \frac{{23}}{{40}} + \frac{9}{{20}} - \frac{3}{8} = \frac{{13}}{{20}}\\ \Rightarrow P\left( E \right) = 1 - P\left( {\overline E } \right) = 1 - \frac{{13}}{{20}} = \frac{7}{{20}}\end{array}\)

Vậy xác suất để chọn được học sinh không thích cả bóng chuyền và bóng rổ là \(\frac{7}{{20}}\).

Đáp án B.

13 tháng 9 2019

Chọn A.

Chọn ngẫu nhiên 5 học sinh trong số 48 học sinh có:

- Gọi A là biến cố "chọn 5 học sinh trong đó có ít nhất một học sinh nữ" thì là biến cố "chọn 5 học sinh mà trong đó không có học sinh nữ".

- Ta có số kết quả thuận lợi cho là: