K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

19 tháng 4 2019

Đáp án A

Tạm dịch: Tôi không thể chịu được việc lo lắng về Tom.

A.Tôi cảm thấy không thể không lo lắng về Tom.

B. Tôi không lo lắng về Tom.

C. Tôi không thể làm gì để giúp Tom cả.

D. Tôi không thể giúp Tom dừng lo lắng

24 tháng 6 2019

Đáp án D

“Tôi có thể ngồi bên cạnh anh không, Jean?” Tom hỏi.

A. Tom yêu cầu Jean ngồi bên cạnh anh.

B. Tom mời Jean ngồi bên cạnh anh.

C. Tom yêu cầu Jean nếu anh ta có thể ngồi cạnh Jean.

D. Tom hỏi Jean có thể ngồi bên cạnh cô không.

1 tháng 1 2019

Chọn B

17 tháng 9 2019

Đáp án B

“ Cậu có thể tin tớ, tớ sẽ không làm cậu thất vọng”-Tom nói với tôi.

= Tom hứa sẽ không làm tôi thất vọng.

Các đáp án còn lại không phù hợp:

A. Tôm ra lệnh cho tôi phải tin vào anh ấy và hứa sẽ không làm tôi thất vọng.

C. Tom khuyên tôi nên tin vào anh ấy và hứa sẽ không làm tôi thất vọng.

D. Tom cứ khăng khăng làm tôi thất vọng

29 tháng 7 2017

Biến đổi câu hỏi từ trực tiếp sang gián tiếp: giữ nguyên từ để hỏi, sau đó biến đổi các thành phần còn lại về câu trần thuật: I => he ( theo chủ ngữ ); haven’t bought => hadn’t bought; this => that. => Đáp án là B : wonder: phân vân, cân nhắc.

12 tháng 7 2018

Đáp án D

Chú ý: offer to V: đề nghị làm gì (mang hàm ý giúp đỡ).
suggest V-ing: gợi ý làm gì (mang hàm ý rủ rê).
insist on V-ing: khăng khăng làm gì.
promise to V: hứa sẽ làm gì.
Dịch: “ Tớ sẽ đưa cậu câu trả lời vào cuối buổi học”- Tom nói với Janet.
= Tom đã hứa sẽ đưa Janet câu trả lời vào cuối buổi học.
Các đáp án còn lại không hợp nghĩa:
A. Tom đã đề nghị đưa cho Janet câu trả lời vào cuối buổi học.
B. Tom đã gợi ý đưa cho Janet câu trả lời vào cuối buổi học.
C. Tom đã khăng khăng đưa cho Janet câu trả lời vào cuối buổi học.

27 tháng 5 2018

Chọn A

Nghĩa câu gốc: "Không thể là Mike làm rò rỉ tài liệu, đó có thể là Tom" người quản lý của chúng tôi nói.

Viết lại câu, đổi từ trực tiếp sang gián tiếp nên đáp án đúng là A, sử dụng cấu trúc "suspect sb of doing/having done sth". Tạm dịch: Người quản lý của chúng tôi nghi ngờ Tom làm rò rỉ tài liệu chứ không phải Mike.

C. Our manager blamed Tom for having leaked the document instead of Mike: Người quản lý của chúng tôi đổ lỗi cho Tom vì đã làm rò rỉ tài liệu thay vì Mike.

B. Our manager showed his uncertainty about who leaked the document: Mike or Tom: Người quản lý của chúng tôi tỏ ra không chắc chắn về người đã làm rò rỉ tài liệu: Mike hoặc Tom.

D. Our manager made it clear that Tom was the one who leaked the document, not Mike: Người quản lý của chúng tôi đã nói rõ rằng Tom là người đã làm rò rỉ tài liệu chứ không phải Mike.

16 tháng 11 2018

Đáp án C

Câu ban đầu: “Không thể là Mike làm lộ tài liệu, mà có lẽ là Tom.”, quản lí của chúng tôi nói. Cấu trúc:

- Blame sb for sth: đổ lỗi cho ai về việc gì

- Suspect sb of sth: nghi ngờ ai về việc gì

A, B, D không cùng nghĩa với câu ban đầu.

A. Quản lí của chúng tôi đã đổ lỗi cho Tom về việc làm lộ tài liệu thay vì Mike.

B. Quản lí của chúng tôi đã cho thấy sự không chắc chắn về việc ai đã làm lộ tài liệu: Mike hay Tom.

D. Quản lí của chúng tôi đã làm rõ ràng được rằng Tom là người làm lộ tài liệu chứ không phải là Mike.

Đáp án C (Quản lí của chúng tôi đã nghi ngờ Tom làm lộ tài liệu, không phải Mike.

20 tháng 1 2018

Đáp án A.

Tạm dịch: “Không thể là Mike làm rò rỉ tài liệu, đó có thể là Tom” người quản lý của chúng tôi nói.

Viết lại câu, đổi từ trực tiếp sang gián tiếp nên đáp án đúng là A, sử dụng cấu trúc “suspect sb of doing/ having done sth

24 tháng 11 2017

Đáp án A.

Tạm dịch: “Không thể là Mike làm rò rỉ tài liệu, đó có thể là Tom” người quản lý của chúng tôi nói.

Viết lại câu, đổi từ trực tiếp sang gián tiếp nên đáp án đúng là A, sử dụng cấu trúc “suspect sb of doing/ having done sth”.