K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

8 tháng 8 2023

Tham khảo:

 

Vị trí tổng hợp

Hướng vận chuyển

Tác dụng sinh lí

Auxin

Được tổng hợp ở các cơ quan đang sinh trưởng mạnh (chồi ngọn, lá non, phấn hoa, phôi hạt).

Được vận chuyển hướng gốc đến rễ theo mạch rây.

- Ở cấp độ tế bào, auxin kích thích phân bào, dãn dài của tế bào và phối hợp với hormone khác kích thích quá trình biệt hóa tế bào.

- Ở cấp độ cơ thể, auxin có nhiều tác dụng sinh lí khác nhau (tạo ưu thế ngọn, thúc đẩy phân hóa mô mạch, hạn chế sự rụng lá,…).

- Auxin cũng làm tăng kích thước của quả, làm chậm quá trình chín và hạn chế rụng quả,…

Gibberellin

Được tổng hợp chủ yếu ở các cơ quan đang sinh trưởng (quả non, lá non, đỉnh chồi và đỉnh rễ).

Được vận chuyển theo cả hai chiều, hướng ngọn và hướng gốc theo mạch gỗ và mạch rây.

- Kích thích sự phân chia và dãn dài của tế bào.

- Kích thích nảy mầm của củ và hạt thông qua hoạt hóa enzyme.

- Thúc đẩy sự hình thành và phân hóa giới tính của hoa, sinh trưởng của quả.

Cytokinin

Được tổng hợp nhiều ở mô phân sinh đỉnh rễ.

Được vận chuyển đến các cơ quan khác theo hệ thống mạch gỗ.

- Kích thích sự phân chia tế bào.

- Phối hợp với auxin, tác động đến sự phân hóa cơ quan của thực vật, đặc biệt là sự phân hóa chồi.

- Làm chậm sự già hóa của thực vật, giảm ưu thế ngọn hay kích thích sự nảy mầm của hạt.

Abscisic acid

Được tổng hợp ở hầu hết các bộ phận của cây (rễ, hoa, quả).

Được vận chuyển theo hai chiều: hướng ngọn theo mạch gỗ và hướng gốc theo mạch rây.

- Ức chế sự nảy mầm của hạt.

- Thúc đẩy quá trình đóng khí khổng.

- Kích thích hóa già thân, lá,…

- Tăng khả năng chống chịu: hạn, mặn, bệnh,…

- Ức chế sự sinh trưởng của cành, lóng.

Ethylene

Được tổng hợp nhiều trong giai đoạn già hóa của cây và quá trình chín của quả.

Được vận chuyển bằng con đường khuếch tán trong phạm vi hẹp.

- Thúc đẩy sự chín của quả.

- Kích thích sự rụng của lá, hoa, quả.

- Kích thích sự hình thành lông hút và rễ phụ.

- Kích thích sự ra hoa của một số loài thực vật như dứa, xoài,…

Tham khảo!

Hình thức hướng động

Tác nhân

gây ra

Đặc điểm

Vai trò

Hướng sáng

Ánh sáng

Là phản ứng sinh trưởng của cây đối với ánh sáng: Ngọn thân hoặc cành của cây luôn sinh trưởng hướng đến nguồn ánh sáng (hướng sáng dương).

Đảm bảo cho cây nhận được nhiều ánh sáng cung cấp cho quang hợp.

Hướng hoá

Chất hoá học như chất khoáng, chất hữu cơ, hormone thực vật, chất độc,...

Là phản ứng sinh trưởng của cây đối với các chất hóa học: Rễ cây luôn sinh trưởng hướng đến nguồn chất dinh dưỡng (hướng hóa dương) và sinh trưởng tránh xa kim loại nặng, chất độc trong đất (hướng hóa âm).

Đảm bảo cho cây lấy được các chất dinh dưỡng cần thiết cung cấp cho các hoạt động sống của cây.

Hướng nước

Nước

Là một trường hợp đặc biệt của hướng hóa: Rễ cây sinh trưởng hướng đến nguồn nước (hướng nước dương).

Đảm bảo cho cây lấy được đủ lượng nước cần thiết cung cấp cho các hoạt động sống của cây.

Hướng trọng lực

Trọng lực (lực hút của Trái Đất)

Là phản ứng sinh trưởng của cây đối với trọng lực: Đỉnh rễ sinh trưởng theo hướng của trọng lực (hướng trọng lượng dương), còn chồi đỉnh sinh trưởng ngược hướng của trọng lực (hướng trọng lượng âm).

Đảm bảo bộ rễ đâm sâu xuống đất giúp cây được cố định và tìm kiếm được nguồn nước, khoáng cho cây.

Hướng

tiếp xúc

Tác động cơ học (tiếp xúc) đến từ một phía.

Là phản ứng sinh trưởng của cây đối với tác động cơ học đến từ một phía; thường gặp ở thực vật thân leo và thân bò.

- Giúp cây leo vươn lên cao để có nhiều không gian và nguồn sáng cho sự sinh trưởng của cây.

Cho các nội dung sau về hai loại hoóc môn auxin và giberelin (1) Chỉ có tự nhiên chưa tổng hợp được nhân tạo (2) vừa có tác dụng kích thích, vừa có tác dụng ức chế tùy thuộc nồng độ (3) chỉ có ở một số loại cây (4) kích thích trương dãn tế bào; sinh trưởng của chồi ngọn, rễ; ức chế chồi bên; kích thích ra hoa tạo quả, quả không hạt; tác động đến tính hướng sáng, hướng đất...
Đọc tiếp

Cho các nội dung sau về hai loại hoóc môn auxin và giberelin

(1) Chỉ có tự nhiên chưa tổng hợp được nhân tạo

(2) vừa có tác dụng kích thích, vừa có tác dụng ức chế tùy thuộc nồng độ

(3) chỉ có ở một số loại cây

(4) kích thích trương dãn tế bào; sinh trưởng của chồi ngọn, rễ; ức chế chồi bên; kích thích ra hoa tạo quả, quả không hạt; tác động đến tính hướng sáng, hướng đất

(5) Có ở tất cả thực vật

(6) chỉ có tác dụng kích thích

(7) nguồn tự nhiên và nhân tạo

(8) kích thích thân, lóng cao dài; kích thích ra hoa tạo quả, quả không hạt, kích thích nảy mầm của hạt, củ, thân ngầm

Phương án trả lời đúng là

A. Auxin: (1), (2), (4), (5) ; Gibêrelin: (3), (6), (7) , (8)

B. Auxin: (2), (5), (7), (8) ; Gibêrelin: (1), (3), (4) , (6)

C. Auxin: (2), (4), (5), (7) ; Gibêrelin: (1), (3), (6) , (8)

D. Auxin: (2), (4), (5), (7) ; Gibêrelin: (1), (3), (6) , (8)

1
6 tháng 6 2019

Đáp án: C

8 tháng 8 2023

Tham khảo:

 

Vị trí

Vai trò

 Mô phân sinh đỉnh

 Ngọn cây, đỉnh cành và chốp rễ của cây một lá mầm và hai lá mầm

Mô phân sinh đỉnh ở ngọn cây và đỉnh cành làm tăng chiều cao của cây, chiều dài của cành

Mô phân sinh đỉnh ở rễ làm tăng chiều dài rễ 

Mô phân sinh bênChỉ có ở phần thân cây ở cây hai lá mầm.Làm tăng đường kính của thân
Mô phân sinh lóngChỉ có ở phần lóng ở hây một lá mầmLàm tăng chiều dài của lóng
1 tháng 11 2017

Đáp án C

Để tưới nước hợp lí cho cây, cần căn cứ vào cả 4 đặc điểm I, II, III, IV

Tham khảo!

• Các hormone tham gia điều hòa sinh sản và tác dụng của từng hormone:

 

• Các hormone có sự phối hợp hoạt động bằng cách tác động theo hai chiều, kích thích và ức chế ngược (liên hệ ngược). Các kích thích từ môi trường được cơ quan thần kinh tiếp nhận và điều khiển cơ thể tổng hợp hormone sinh dục, các hormone này kích thích tinh hoàn sản sinh ra tinh trùng hoặc kích thích quá trình trứng chín và rụng. Khi hàm lượng hormone sinh dục cao sẽ gây ức chế quá trình sinh tinh hoặc sinh trứng.

- Ví dụ: Ở người, các kích thích từ môi trường ngoài tác động lên vùng dưới đồi sản xuất GnRH, GnRH kích thích tuyến yên sản xuất FSH và LH. FSH kích thích nang trứng phát triển và tiết hormone estrogen, LH kích thích trứng chín, rụng và tạo thể vàng. Thể vàng tiết ra hormone estrogen và progesterone. Hormone estrogen và progesterone kích thích niêm mạc tử cung dày lên để chuẩn bị đón trứng đã thụ tinh làm tổ, đồng thời khi hai hormone này ở nồng độ cao sẽ ức chế vùng dưới đồi và tuyến yên làm cho trứng không chín và rụng.

3 tháng 2 2019

Đáp án đúng : C

16 tháng 12 2021

C

16 tháng 12 2021

C

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
6 tháng 11 2023
 

Vị trí sinh ra

Hướng vận chuyển

Tác dụng sinh lí

 

Auxin

Mô phân sinh đỉnh chồi và lá non, có nhiều trong hạt đang nảy mầm.

Được vận chuyển hướng gốc đến rễ theo mạch rây.

- Kích thích sự kéo dài thân, kích thích hình thành các rễ bên, rễ phụ; điều khiển sự phát triển ủa quả và tăng cường ưu thế ngọn.

- Gây ra tính hướng động của cây.

- Kích thích sự sinh trưởng của quả.

- Làm chậm sự rụng lá, hoa, quả.

Gibberellin

Mô phân sinh đỉnh chồi, rễ, lá non và hạt đang phát triển.

Được vận chuyển theo cả hai chiều, hướng ngọn và hướng gốc theo mạch gỗ và mạch rây.

- Kích thích sự sinh trưởng kéo dài của thân, lóng.

- Phát triển hạt phấn.

- Kích thích sự phát triển và nảy mầm của hạt, củ.

- Kích thích sự ra hoa.

Cytokinin

Được tổng hợp nhiều ở mô phân sinh đỉnh rễ.

Được vận chuyển đến các cơ quan khác theo hệ thống mạch gỗ.

- Kích thích sự phân chia tế bào ở chồi.

- Kích thích chồi bên phân chia mạnh mẽ.

- Kích thích sự nảy mầm của hạt, làm chậm sự già hóa của lá.

- Làm thay đổi ưu thế ngọn.

Abscisic acid

Được tổng hợp ở hầu hết các bộ phận của cây (rễ, hoa, quả).

Được vận chuyển theo hai chiều: hướng ngọn theo mạch gỗ và hướng gốc theo mạch rây.

- Ức chế sinh trưởng, kích thích đóng khí khổng khi cây bị khô hạn, kích thích trạng thái ngủ của hạt.

- Ức chế sự nảy mầm sớm, kích thích lá hóa già, kích thích sự chịu hạn.

Ethylene

Được tổng hợp nhiều trong giai đoạn già hóa của cây và quá trình chín của quả.

Được vận chuyển bằng con đường khuếch tán trong phạm vi hẹp.

- Kích thích sự chín của quả, kích thích sự rụng của lá, quả.

- Ức chế kéo dài thân, kích thích sự giãn của vách tế bào và sinh trưởng ngang; kích thích sự hình thành rễ và lông hút.

23 tháng 1 2019

    * Phổi là cơ quan trao đổi khí hiệu quả ở trên cạn vì phổi có đủ 4 đặc điểm bề mặt của trao đổi khí:

- Phổi có rất nhiều phế nang nên diện tích bề mặt trao đổi khí rất lớn so với phổi bò sát và lưỡng cơ.

- Ở phế nang có hệ thống mao mạch dày đặc và máu có sắc tố hô hấp.

- Thành mao mạch và phế nang mỏng và ẩm ướt.

- Có sự lưu thông khí liên tục (hít vào, thở ra). Sự thông khí ở phổi của bò sát, chim và thú chủ yếu nhờ các cơ hô hấp co dãn làm thay đổi thể tích của khoang bụng hoặc lồng ngực. Sự thông khí ở phổi của lưỡng cư nhờ sự nâng lên và hạ xuống của thềm miệng.

    * Có sự khác nhau về tỉ lệ các loại khí O2 và CO2 trong không khí khi hít vào và thở ra vì:

- Khí O2 từ không khí ở phế nang đã khuếch tán vào máu nên lượng O2 trong không khí thở ra bị giảm.

- Khí CO2 từ máu khuếc tán vào phế nang làm tăng lượng CO2 trong không khí thở ra.