K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

30 tháng 1 2017

Ta có F1 lai phân tích cho ra 4 loại kiểu hình => F1dị hợp hai cặp gen: AaBb (thân cao) 

F1 có AaBb x aabb →AaBb:Aabb : aaBb:aabb =1:1:1:1

→ Nếu tương tác bổ trợ kiểu 9:7 thì tỉ lệ sẽ là cao: thấp=1:3

 →Nếu  tương tác át chế kiểu 13:3 thì tỉ lệ là cao: thấp=3:1.

Đáp án C

15 tháng 3 2019

Đáp án B

Ta thấy đời con thu được tỉ lệ 5:3.

=> Đời con có 8 tổ hợp.

=> Cây thân thấp dị hợp về 1 cặp gen.

=> Tính trạng do 2 cặp gen không alen tương tác quy định.

Ta thấy tỉ lệ cây cao ở đời F1 chỉ chiếm phân lớp thấp.

=> Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ sung.

Quy ước: A-B-: Cao; (A-bb + aaB- + aabb): thấp.

Câu A: Khi đem cây dị hợp về 2 cặp gen lai phân tích thì đời con sẽ thu được tỉ lệ kiểu hình là 3 thấp : 1 cao => ĐÚNG.

Câu B: Có 3 dòng thuần chủng về thân thấp là AAbb, aaBB và aabb và chỉ có 1 dòng thuần chủng về thân cao là AABB.

Câu C: Cây thấp ở P dị hợp về 1 cặp gen => ĐÚNG.

Câu D: ĐÚNG.

30 tháng 9 2017

Đáp án D

14 tháng 8 2018

Đáp án C

Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng ở F2:

Thân cao : thân thấp = 1 : 1, P thuần chủng tương phản, F1 đồng tính thân cao → Tính trạng thân cao là trội so với thân thấp. F1: Aa x aa

Hoa tím : hoa trắng = 1 : 1, P thuần chủng tương phản, F1 đồng tính hoa tím → Tính trạng hoa tím là trội so với hoa trắng, F1: Bb x bb

P thuần chủng tương phản, nên F1 chắc chắn có kiểu gen dị hợp.

Mặt khác F2 phân tính theo tỉ lệ 1 :1 → biến dị tổ hợp giảm → các gen liên kết hoàn toàn.

Thân cao, hoa tím là các tính trạng luôn di truyền cùng nhau → F1 có kiểu gen: AB/ab, cây thứ nhất có kiểu gen: ab/ab

Cho cây F1 lai với cây thứ 2 thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình 3:1 = (3:1).1

Ta thấy F1: AB/ab, nên cây thứ hai có thể đồng trội về 1 trong 2 cặp, cặp còn lại dị hơp hoặc có kiểu gen AB/ab

Vậy cây thứ 2 có thể có kiểu gen: AB/ab hoặc AB/aB hoặc AB/Ab

Người ta thực hiện một thí nghiệm như sau: Cho giao phấn giữa cây thân cao thuần chủng với cây thân thấp có kiểu gen đồng hợp lặn (P), thu được F1 toàn cây thân cao. Tiếp tục cho cây thân cao F1 giao phấn trở lại với cây thân thấp (P), thu được đời con (Fa) có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 3 thân thấp : 1 thân cao. Biết rằng không xảy ra đột biến và ảnh hưởng của môi trường đến chiều...
Đọc tiếp

Người ta thực hiện một thí nghiệm như sau: Cho giao phấn giữa cây thân cao thuần chủng với cây thân thấp có kiểu gen đồng hợp lặn (P), thu được F1 toàn cây thân cao. Tiếp tục cho cây thân cao F1 giao phấn trở lại với cây thân thấp (P), thu được đời con (Fa) có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 3 thân thấp : 1 thân cao. Biết rằng không xảy ra đột biến và ảnh hưởng của môi trường đến chiều cao cây không đáng kể. Có bao nhiêu kết luận sau đây về thí nghiệm là đúng?

(1) Tính trạng chiều cao thân của loài trên do hai gen không alen tương tác át chế quy định.
(2) Ở Fa, những cây có thân cao đều có kiểu gen dị hợp.
(3) Cho các cây thân thấp ở Fa giao phấn ngẫu nhiên với nhau, đời con thu được kiểu hình thân cao chiếm tỉ lệ dưới 5%.
(4) Cho các cây thân thấp ở Fa tự thụ phấn thì đời con không thu được cây thân cao.

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

1
27 tháng 6 2019

Đáp án B.

+ Fa có tỉ lệ 3 thân thấp : 1 thân cao ® Có 4 tổ hợp giao tử ® Cây F1 cho 4 loại giao tử vì cây thân thấp ở (P) đồng hợp lặn ® Cây F1 dị hợp 2 cặp gen và quy định 1 tính trạng chiều cao cây ® Tương tác của 2 gen không alen.

(Nếu bạn nào có kinh nghiệm thì đoán luôn là tương tác gen chứ không cần lí luận như trên).

+ F1 lai với cây thân thấp  P : A a B b   x   a a b b

® Fa: 1A-B- : cao

          1A-bb : thấp

          1aaB- : thấp

          1aabb : thấp

® Tương tác bổ sung kiểu 9 : 7

(1) Sai.

(2) Đúng. Kiểu gen của các cây thân cao ở Fa là AaBb.

(3) Sai. Tỉ lện thân cao là:
( 1 A a b b : 1 a a B b : 1 a a b b )   x   ( 1 A a b b : 1 a a B b : 1 a a b b )   →   ( 1 A a b b : 1 a a B b : 1 a a b b ) 2 → A - B - = 1 18 = 5 , 5 %
(4) Đúng. Các kiểu gen Aabb, aaBb, aabb tự thụ đều không tạo ra được A-B- (thân cao).

Xét sự di truyền hai cặp tính trạng kích thước thân và hình dạng hoa, người ta cho lai giữa bố mẹ đều thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản, đời F1 đồng loạt xuất hiện cây thân cao, hoa dạng kép. Cho F1 tự thụ phấn thu được đời F2 phân li.332 cây thân cao, hoa dạng kép.112 cây thân thấp, hoa dạng kép.148 cây thân  thấp, hoa dạng đơn.Biết tính trạng hình dạng hoa được...
Đọc tiếp

Xét sự di truyền hai cặp tính trạng kích thước thân và hình dạng hoa, người ta cho lai giữa bố mẹ đều thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản, đời F1 đồng loạt xuất hiện cây thân cao, hoa dạng kép. Cho F1 tự thụ phấn thu được đời F2 phân li.

332 cây thân cao, hoa dạng kép.

112 cây thân thấp, hoa dạng kép.

148 cây thân  thấp, hoa dạng đơn.

Biết tính trạng hình dạng hoa được điều khiển bởi một cặp alen.

Cho các phát biểu sau:

(1) Tính trạng chiều cao di truyền theo quy luật tương tác gen bổ sung.

(2) Một trong hai cặp gen quy định tính trạng chiều cao di truyền liên kết với cặp gen quy định tính trạng hình dạng hoa.

(3) Có xảy ra hoán vị gen với tần số 20%.

(4) F1 có thể có 2 trường hợp về kiểu gen.

(5) Lai phân tích F1, thế hệ Fa thu được tỉ lệ kiểu hình là 1:1:1:1.

Số phát biểu có nội dung đúng là

A. 4.

B. 2.

C. 1.

D. 3.

1
31 tháng 7 2018

Đáp án B

Bố mẹ đều thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản, đời F1 đồng loạt xuất hiện cây thân cao, hoa dạng kép.

=> F1 dị hợp về tất cả các cặp gen.

Xét riêng từng cặp tính trạng:

Thân cao : thân thấp = 9 : 7

=> Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ sung kiểu 9 : 7.

=> Nội dung 1 đúng.

Hoa kép : hoa đơn = 3 : 1

=> Tính trạng hoa kép trội hoàn toàn so với hoa đơn.

Tỉ lệ phân li kiểu hình là 9 : 3 : 4 < (9 : 7) x (3 : 1)

=> Có xảy ra hiện tượng liên kết gen, một trong 2 gen quy định chiều cao cây liên kết hoàn toàn với gen quy định hình dạng hoa.

=> Nội dung 2 đúng, nội dung 3 sai.

Quy ước: A_B_ thân cao; A_bb, aaB_, aabb thân thấp. D – hoa kép; d – hoa đơn.

Không xuất hiện kiểu hình thân cao, hoa đơn (A_B_d)

=> Không tạo ra giao tửBd

=> F1 có kiểu gen là Aa BD//bd.

Trường hợp Bb AD//ad thực chất cùng là trường hợp trên vì gen A và B đều bình đẳng như nhau, chỉ khác ở cách quy ước nên F1 chỉ có một trường hợp kiểu gen.

=> Nội dung 4 sai.

Lai phân tích F1 ta được:

(1A_ : 1aa) x (1B_D_ : 1bbdd) = 1A_B_D_ : 1A_bbdd : 1aaB_D_ : 1aabbdd

=> 1 thân cao, hoa kép : 2 thân thấp, hoa đơn : 1 thân thấp, hoa kép

=> Nội dung 5 sai.

Vậy có 2 nội dung đúng.

7 tháng 3 2018

Đáp án D

- Xét phép lai 1:

Cho F1-1 hoa đỏ lai phân tích, được tỉ lệ là 3 trắng: 1 đỏ = 4 tổ hợp  = 4 × 1 nên cây hoa đỏ ở F1-1 dị hợp 2 cặp gen (AaBb). Kết quả phép lai thu được: 1 A-B-: 1A-bb: 1 aaB-: 1 aabb trong đó A-B- qui định hoa đỏ nên 3 kiểu gen còn lại (A-bb, aab- và aabb) đều qui định hoa trắng.

- Xét phép lai 2:

Cho các cá thể P thuần chủng khác nhau bởi các cặp gen tương phản lai với nhau, được F1-2 đồng loạt cây hoa đỏ, thân cao nên cây hoa đỏ, thân cao ở F1-2 mang 3 cặp gen dị hợp.

F1-2 lai phân tích, F2-2 thu được 4 loại kiểu hình là: hoa đỏ, thân cao; hoa đỏ, thân thấp; hoa trắng, thân cao và hoa trắng, thân thấp; trong đó, cây hoa đỏ, thân thấp chiếm tỉ lệ 20% nên có hiện tượng hoán vị gen xảy ra.

Cây hoa đỏ, thân thấp có qui ước gen tương ứng là (A-B-, dd). Kiểu gen này có thể được biểu diễn thành  A d - d B -  hoặc  A - B d - d  và đều thỏa mãn trong trường hợp tương tác gen bổ trợ dạng 9: 7.

- Xét trường hợp  A d - d B - =20%; %:  Cây hoa đỏ, thân cao lai phân tích: (Aa, Bb, Dd) × (aa, bb, dd) thì B- = 1/2 A d - d = 40%

Kiểu hình hoa đỏ, thân cao (A-B-, D-)  trong phép lai phân tích F1-2 = A-D- × B- = (50% - 40%) × 1/4 = 5%.

28 tháng 10 2017

Đáp án D

Phép lai phân tích sẽ cho tỉ lệ phân li kiểu hình giống với tỉ lệ giao tử ở cây có kiểu hình trội.

Cây thân cao, hoa đỏ P lai phân tích cho ra F1 100% hoa đỏ, thân cao => F1 dị hợp tử tất cả các cặp gen.

F1 lai phân tích ta xét riêng từng cặp tính trạng:

Hoa đỏ : hoa hồng : hoa trắng = 1 : 2 : 1

=> Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ sung kiểu 9 : 6 : 1.

Thân cao : thân thấp = 1 : 3 => Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ sung kiểu 9 : 7.

Nội dung 1 sai, nội dung 2 đúng.

Quy ước: A_B_ hoa đỏ, aaB_, A_bb hoa hồng, aabb hoa trắng

              D_E_ thân cao, còn lại thân thấp.

Nhìn vào tỉ lệ phân li kiểu hình có thể dễ dàng thấy có xảy ra hoán vị gen.

Tạo ra cây thân cao, hoa trắng (D_E_aabb) với tỉ lệ 0,5% => Tỉ lệ giao tử aD bE là 0,5%.

Tạo ra cây thân cao, hoa đỏ (D_E_A_B_) với tỉ lệ 18% => Tỉ lệ giao tử AD BE là 18%.

Gọi x, y lần lượt là tỉ lệ giao tử aDbE thì tỉ lệ giao tử ADBElần lượt là 0,5 – x và 0,5 – y.

Theo như trên ta có:

Tỉ lệ giao tử aD bE là xy = 0,5%.

Tỉ lệ giao tử AD BE là (0,5 – x) x (0,5 – y) = 18%.

Giải hệ ta được x = 0,05 và y = 0,1 hoặc x = 0,1 và y = 0,05.

Tỉ lệ giao tử aDbE đều nhỏ hơn 25% nên đây là các giao tử hoán vị, tấn số hoán vị là 10% và 20%.

Nội dung 3, 4 đúng.

Có 3 nội dung đúng

Cho lai hai thứ lúa mì thân cao, hạt màu đỏ đậm với lúa mì thân thấp, hạt màu trắng; thu được F1 100% thân cao, hạt màu hồng. Cho F1 giao phấn ngẫu nhiên, F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 6,25% thân cao, hạt màu đỏ đậm : 25% thân cao, hạt màu đỏ vừa : 31,25% thân cao, hạt màu hồng : 12,5% thân cao, hạt màu hồng nhạt : 6,25% thân thấp, hạt màu hồng : 12,5% thân thấp, hạt màu hồng nhạt : 6,25%...
Đọc tiếp

Cho lai hai thứ lúa mì thân cao, hạt màu đỏ đậm với lúa mì thân thấp, hạt màu trắng; thu được F1 100% thân cao, hạt màu hồng. Cho F1 giao phấn ngẫu nhiên, F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 6,25% thân cao, hạt màu đỏ đậm : 25% thân cao, hạt màu đỏ vừa : 31,25% thân cao, hạt màu hồng : 12,5% thân cao, hạt màu hồng nhạt : 6,25% thân thấp, hạt màu hồng : 12,5% thân thấp, hạt màu hồng nhạt : 6,25% thân thấp, hạt màu trắng. Theo lí thuyết, trong các nhận xét sau đây có bao nhiêu nhận xét đúng?

(1) Tính trạng màu sắc di truyền theo kiểu tương tác cộng gộp.

(2) Có 2 kiểu gen quy định kiểu hình thân cao, hạt đỏ vừa.

(3) Khi cho cây F1 lai phân tích, tỉ lệ kiểu hình thu được là 1 : 1 : 1 : 1.

(4) Tỉ lệ phân li kiểu gen ở F2 là 6 : 3 : 3 : 2 : 1 : 1.

A. 2.

B. 3.

C. 1.

D. 4.

1
21 tháng 8 2017

Đáp án A

Xét riêng từng cặp tính trạng: + cao: thấp=3 : 1=4 tổ hợp

+ đỏ đậm:đỏ vừa:hồng:hồng nhạt:trắng = 1 : 4 : 6 :  4 : 1 = 16 tổ hợp

Quy ước: BBDD: Đỏ đậm; 2BbDD + 2BBDd: Đỏ vừa; 4AaBb + 1AAbb + 1aaBB: Hồng, 2aaBb + 2Aabb: hồng nhạt, 1aabb: trắng.

F1 xuất hiện toàn cao nên cao là trội hoàn toàn so với thấp. Quy ước: A:cao> a:thấp

Tính trạng màu săc hạt do 2 cặp gen qui định tuân theo qui luật cộng gộp,mỗi alen trội có mặt làm cho hạt đậm hơn.

Tỉ lệ thực tế nhỏ hơn tỉ lệ lí thuyết → 3 cặp gen nằm trên 2 cặp NST → tích hợp di truyền liên kết và tương tác gen kiểu cộng gộp

Kiểu gen F1 đem lai là AB//ab Dd

F1 x F1 = (AB/ab x AB/ab) (Ddx Dd) → (1AB/AB : 2AB/ab : 1ab/ab).(1DD : 2Dd : 1dd)

Xét các phát biểu của đề bài:

(1) đúng.

(2) đúng. Thân cao, hạt đỏ vừa (A-BBDd hoặc A-BbDD), F2 có 2 kiểu gen: AB/ab DD và AB/AB Dd

(3) đúng. Khi cho cây F1 lai phân tích, ở Fa thu được tỉ lệ: (AB/ab x ab/ab)(Dd x dd) = (1:1).(1:1) = 1:1:1:1.

(4) sai vì F2 có tỉ lệ phân li kiểu gen là (1:2:1).(1:2:1) khác 6 : 3 : 3 : 2 : 1 : 1.

→ Các phát biểu 1, 2, 3 đúng.

12 tháng 3 2018

Đáp án B

Phép lai

Kiểu hình thân tính ở F2

Tỷ lệ kiểu hình

Kiểu gen của P

Cây cao

Cây thấp

F1 ´ cây X

485

162

3 cao : 1 thấp

AaBb ´ AaBB

F1 ´ cây Y

235

703

1 cao : 3 thấp

AaBb ´ aaBb

F1 ´ cây Z

271

211

9 cao: 7 thấp

AaBb ´ AaBb

 

Phép lai F1 × cây Z → 9 cao: 7 thấp; có 16 tổ hợp → Cây F1 và Z đều có kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen, tính trạng do 2 gen tương tác bổ sung.

A-B-:cao; A-bb/aaB-/aabb: thấp

I đúng.

II đúng

III đúng

IV đúng, X × Y: AaBB × aaBb → 1 cây cao : 1 cây thấp