K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 4 2019

Đáp án : C

Con chắc chắn không bị bệnh mù màu nên chắc chắn cón có kiểu gen C-A- B

Con trai bình thường  có kiểu gen C- X B A  Y

Con trai nhận gen   X B A  từ mẹ => mẹ chỉ tạo ra 1 giao tử X B A   , mẹ có kiểu gen   X B A X B A   

=> Mẹ bị mù màu nên mẹ có kiểu gen cc  

=>Vậy bố phải có kiểu gen đồng hợp trội CC  X B A X B A

=>Vì bố bị mù màu nên bố có kiểu gen CC X b A Y

Ở người, gen quy định dạng tóc nằm trên NST thường có 2 alen. Trong đó, gen A quy định tóc quăn là trội so với alen a quy định tóc thẳng. Bệnh mù màu đỏ - lục do gen lặn b nằm trên NST X ở đoạn không tương đồng quy định, gen trội B quy định khả năng nhìn màu bình thường. Nam và Mai đều có tóc quăn và không bị mù màu; Nam có một anh trai tóc thẳng và bị mù màu. Ông bà ngoại, anh trai và...
Đọc tiếp

Ở người, gen quy định dạng tóc nằm trên NST thường có 2 alen. Trong đó, gen A quy định tóc quăn là trội so với alen a quy định tóc thẳng. Bệnh mù màu đỏ - lục do gen lặn b nằm trên NST X ở đoạn không tương đồng quy định, gen trội B quy định khả năng nhìn màu bình thường. Nam và Mai đều có tóc quăn và không bị mù màu; Nam có một anh trai tóc thẳng và bị mù màu. Ông bà ngoại, anh trai và chị gái của mẹ Nam; bố mẹ Nam đều có tóc quăn và không bị mù màu. Mai cũng có một anh trai tóc thẳng, bị mù màu; bố mẹ của Mai đều có tóc quăn, không bị mù màu. Nam và Mai kết hôn với nhau. Có các phát biểu sau đây về sự di truyền 2 tính trạng trên:

I. Tổng số người biết chắc chắn kiểu gen trong cả gia đình Nam và Mai là 6.

II. Xác suất sinh con trai tóc thẳng, không bị mù màu của vợ chồng Nam và Mai là là 1 72  

III. Xác suất để vợ chồng Nam và Mai sinh được 2 con gồm 1 trai và 1 gái đều có tóc thẳng và không bị mù màu là 1 16 .

IV. Có 3 người trong gia đình nhà Nam có kiểu gen đồng hợp về cả 2 cặp gen.

Số phát biểu không đúng là:

A. 3.

B. 1.

C. 2.

D. 4.

1
19 tháng 2 2019

Chọn A

Theo đề bài ta có:

Những người có tóc thẳng thì có kiểu gen là aa, tóc quăn thì AA hoặc Aa.

Người con trai bị mù màu thì có kiểu gen là XbY, không bị mù màu thì có kiểu gen là XBY.

Người con gái bị mù màu thì có kiểu gen là XbXb, không bị mù màu thì có kiểu gen là XBXb hoặc XBXB.

Vậy 2 người anh của Nam và Mai đều có tóc thẳng và bị mù màu thì đều có kiểu gen là aaXbY.

Bố mẹ Nam và bố mẹ Mai đều tóc quăn (A_) sinh ra được người con trai tóc thẳng aa nên 2 cặp bố mẹ này đều có kiểu gen là Aa.

Bố Nam và bố Mai đều không bị mù màu nên có kiểu gen là XBY. Vậy kiểu gen của 2 người bố này là AaXBY.

Mẹ Nam và mẹ Mai đều không bị mù màu, nhưng sinh ra người con trai bị bệnh mù màu, 2 người con trai này nhận NST Y từ bố, Xb từ mẹ nên 2 người mẹ này có kiểu gen là XBXb. Vậy 2 người mẹ này có kiểu gen là AaXBXb.

Nội dung 1 đúng. Có tất cả 6 người: bố mẹ Nam, bố mẹ Mai và anh trai của Nam và Mai biết chắc chắn kiểu gen.

Xét tính trạng dạng tóc, bố mẹ Nam và Mai đều có kiểu gen dị hợp Aa nên kiểu gen của Nam và Mai là

28 tháng 3 2019

Xét bệnh bạch tạng : A bình thường >> a bạch tạng

Chồng  có kiểu tỉ lệ kiểu gen  1/3 AA: 2/3Aa

Tương tự vợ có kiểu gen :1/3 AA:2/3 Aa

Sinh con mắc bệnh bạch tạng là : 2/3x2/3 x1/4 = 1/9

Xét bệnh mù  màu

Chồng : XY

Vợ XXb

Xác  suất sinh con trai mù màu là : 1/4

Xác suất để sinh con trai bị cả hai bệnh là1/9 x1/4 = 1/36

Đáp án A

Phả hệ sau mô tả về 2 bệnh ở người: bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định và bệnh mù màu do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X. Biết rằng trong quần thể người chứa phả hệ trên đang CBDT và có 96% người không bị bạch tạng. Biết rằng không có đột biến phát sinh và bố của người chồng ở thế hệ thứ III không mang gen bệnh, không có ai trong phả hệ...
Đọc tiếp

Phả hệ sau mô tả về 2 bệnh ở người: bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định và bệnh mù màu do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X.

Biết rằng trong quần thể người chứa phả hệ trên đang CBDT và có 96% người không bị bạch tạng. Biết rằng không có đột biến phát sinh và bố của người chồng ở thế hệ thứ III không mang gen bệnh, không có ai trong phả hệ bị cả 2 bệnh. Cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III sinh được một đứa con bình thường.

Cho các nhận xét sau:

(1)  Tất cả nam giới trong phả hệ đều xác định được kiểu gen về bệnh mù màu.

(2) Có thể xác định kiểu gen của 3 người nam trong phả hệ trên.

(3) Cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III sinh được một đứa con bình thường. Xác suất để đứa con này không mang gen bệnh là 54,42%.

Số nhận xét đúng là:

A. 0.

B. 1.

C. 2.

D. 3.

1
10 tháng 2 2017

Đáp án D

Quy ước: A: bình thường; a: bạch tạng;

              M: bình thường; m: mù màu.

Bệnh mù màu do gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST X do đó nam giới chắc chắn luôn xác định được KG.

Người chồng bị mù màu ở thế hệ I, người con trai bị mù màu ở thế hệ II và bố của người chồng ở thế hệ III chắc chắn xác định được KG về 2 gen.

Tách riêng từng bệnh ta có:

- Xét bệnh mù màu:

+) Chồng bình thường có kiểu gen X M Y .

+) Vợ có bố mẹ bình thường nhưng em trai bị mù màu

=> Mẹ có kiểu gen dị hợp X M X m .

=> Vợ có xác suất kiểu gen là 1 2 X M X M : 1 2 X M X m .

Ta có phép lai:

=> Xác suất sinh con bị bệnh = 1 2 . 1 4 = 1 8

=> Xác suất sinh con bình thường = 1-  1 8 = 7 8  

Xác suất sinh con không mang gen bệnh = 1 2 . 3 4 + 1 2 . 3 4 = 3 4 .

=> Xác suất sinh đứa con bình thường không mang gen bệnh = 3 4 7 8 = 6 7

- Xét bệnh bạch tạng:

Quần thể CBDT có tỉ lệ người bị bạch tạng =1-0,96 =0,04

=> aa =0,04 => a=0,2; A=1-0,2 = 0,8.

=> CTDT: 0,46AA: 0,42Aa: 0,04aa.

=> Một người bình thường trong quần thể có xác suất kiểu gen là:

+) Chồng:

Ông bà ngoại bình thường có người con bị bệnh

=> Cả 2 đều có kiểu gen dị hợp Aa.

=> Mẹ bình thường có xác suất kiểu gen là 1 3 AA: 2 3 Aa

Bố không mang gen bệnh có kiểu gen AA.

Ta có phép lai:      

=> Chồng bình thường có xác suất kiểu gen là  2 3 A A : 1 3 A a

+) Vợ:

Mẹ bình thường nhưng có bà ngoại bị bạch tạng => mẹ có kiểu gen dị hợp Aa.

Bố bình thường có xác suất kiểu gen là  2 3 A A : 1 3 A a

Ta có phép lai:

=> Vợ bình thường có xác suất kiểu gen là  5 11 A A : 6 11 A a

Ta có phép lai về cặp vợ chồng:

=> Xác suất sinh con bệnh =  1 2 . 3 11 = 1 22

=> Xác suất sinh con bình thường = 1- 1 22 = 21 22

Xác suất sinh không gen bệnh = 5 6 . 8 11 = 40 66

=> Xác suất để đứa con bình thường không mang gen bệnh = 40 66 21 22 = 40 63

Vậy xác suất để đứa con bình thường sinh ra không mang gen bệnh 

Vậy cả 3 ý đều đúng.

18 tháng 2 2017

Đáp án D

Quy ước gen:

A- không bị bạch tạng; a – bị bạch tạng

B- không bị mù màu; b – bị mù màu

Xét bên người chồng: có em gái bị bạch tạng → người chồng có kiểu gen (1AA:2Aa)XBY

Xét bên người vợ có bố bị mù màu, em bị bạch tạng → người vợ có kiểu gen: (1AA:2Aa)XBXb

(1AA:2Aa)XBY × (1AA:2Aa)XBXb

Xác suất họ sinh con trai bị cả 2 bệnh trên là: 1/36

4 tháng 7 2017

Chọn B.

A bình thường >> a bị bệnh mù màu.

Bố bị bệnh có kiều gen là XaY.

Mẹ không biểu hiện bệnh XAX-.

Con trai họ bị bệnh có kiểu gen là XaY.

Người con trai nhận alen Y từ bố nên sẽ nhận alen Xa từ mẹ.

Vậy mẹ có kiểu gen là XAXa

Cặp vợ chồng: XAXa  x  XaY.

Xác suất để họ sinh đứa con thứ 2 bị mù màu và là gái là:

1 2 × 1 2 = 1 4

24 tháng 5 2019

Chọn C.

Gọi A – không mù màu, a- mù màu

       B- không bị pheniketo niệu, b – pheniketo niệu

Xét tính trạng bệnh mù màu:

- Mẹ bình thường nhận Xa từ bố bị mù màu có kiểu gen XA Xa.

- Bố bình thường có kiểu gen XA Y.

Do đó con sinh trai có xác suất không bị mù màu là 1/4.

Xét tính trạng bệnh pheniketo niệu:

- Bố mẹ chồng sinh cô em gái bị pheniketo niệu nên có kiểu gen dị hợp: Aa  x  Aa.

Do đó xác suất kiểu gen của người chồng là: 1AA : 2Aa.

=> Tỷ lệ giao tử: 2A : 1a.

- Bố mẹ vợ cũng sinh em vợ bị mắc pheniketo niệu có kiệu gen dị hợp là Aa x Aa.

Do đó xác suất kiểu gen của người vợ cũng là 1AA : 2Aa.

=> Tỷ lệ giao tử: 2A : 1a.

Vậy xác suất sinh con không bị pheniketo niệu là:

1 - 1 3 × 1 3 = 8 9

 

Xác suất sinh con trai đầu lòng không bị cả hai bệnh là:

1 4 × 8 9 = 2 9

 

 

Ở người, bệnh hói đầu do một gen có 2 alen trên NST thường quy định: Kiểu gen BB quy định kiểu hình hói đầu, kiểu gen bb quy định kiểu hình bình thường, kiểu gen Bb quy định kiểu hình hói đầu ở nam và kiểu hình bình thường ở nữ. Gen quy định nhận biết màu sắc có 2 alen nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X (alen M quy định khả năng nhìn màu bình thường trội hoàn toàn so...
Đọc tiếp

Ở người, bệnh hói đầu do một gen có 2 alen trên NST thường quy định: Kiểu gen BB quy định kiểu hình hói đầu, kiểu gen bb quy định kiểu hình bình thường, kiểu gen Bb quy định kiểu hình hói đầu ở nam và kiểu hình bình thường ở nữ. Gen quy định nhận biết màu sắc có 2 alen nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X (alen M quy định khả năng nhìn màu bình thường trội hoàn toàn so với alen m quy định kiểu hình mù màu đỏ - lục). Trong một quần thể người cân bằng di truyền, trong tổng số nam giới tỉ lệ hói đầu là 36%; trong tổng số nữ giới mắc bệnh mù màu là 1%. Biết rằng không có đột biến xảy ra. Một cặp vợ chồng đều bình thường sinh con trai đầu lòng không hói đầu nhưng mắc bệnh mù màu. Trong các nhận định sau có bao nhiêu nhận định đúng?

(1) Tần số các alen B = 0,2, b = 0,8 ; tần số alen M = 0,9, m= 0,1.

(2) Cấu trúc di truyền của quần thể về bệnh hói đầu là 0,04BB : 0,32Bb : 0,64bb.

(3) Xác suất cặp vợ chồng nói trên sinh người con thứ 2 bị cả 2 bệnh trên là 1 /24.

(4) Xác suất cặp vợ chồng nói trên sinh người con thứ 2 không bị cả 2 bệnh trên là 17/24.

A.

B. 2

C. 4

D. 3

1
31 tháng 7 2017

Ta có :

Quần thể cân bằng di truyền có :

Bệnh hói đầu, nam = 36% => bb = 0.64 =>b = 0.8; B = 0.2

ð Thành phần kiểu gen của quần thể là: 0,04BB: 0,32Bb : 0,64bb.

Bệnh màu màu ở nữ là 1% => X= 0.1 => XM = 0.9

Chồng bình thường không bị hói đầu bb XMY

Vợ bình thường sinh con trai không bị hói và mắc bệnh mù màu => vợ có kiểu gen

(1/3 Bb: 2/3 bb ) XMXm

Ta có bb XMY x (1/3 Bb : 2/3 bb ) XMY

Xét bệnh hói đầu

bb x (1/3 Bb : 2/3 bb ) = b ( 1/6 B : 5/6 b) => 1/6 Bb : 5/6 bb

Xếtbệnh mù màu

XMY x XMX => XMX : XMX : XMY : XY

XS sinh con bị mắc 2 bệnh   là : ¼ x 1/6 = 1/24

XS sinh hai con không mắc bệnh là : 3/4  x 5/6  + 2/4 x 1/6 = 17/24

Cả 4 đáp án đúng

Đáp án C

17 tháng 2 2019

P: XAY x XaXa

Người con trai bị mù màu: XaY

Người con trai mắt nhìn màu bình thường: XAXaY nhận XA, Y từ bố

(do rối loạn giảm phân I ở bố)

Chọn B

30 tháng 11 2018

Đáp án D

m bệnh màu, d bệnh teo cơ (M D 2 gen trộiơngng với tính trạng không mang bệnh).

Các gen này cùng nằm trên nhiễm sc thgiới tính X, không alen trên Y.

Một cp vchồng bình thường sinh ra một con trai bị bệnh màu, nhưng không bị bệnh teo cơ à Con trai XdMY à Mẹ: XDmXdM; XDMXdM; bố: XDMY

I. Kiu gen của cơ thm th 1 trong 3 kiểu gen à sai

II. Cp vchồng trên thể sinh con trai mc cả 2 bnh. à sai

 

III. Trong tt ccác trường hợp, con gái sinh ra đều kiểu hình bình thường. à đúng

IV. Cp vchồng trên không thể sinh con trai bình thường, nếu kiểu gen của thể mlà à đúng