K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

7 tháng 2 2017

làm hết thì mình không chắc là đúng, nên mình giúp bạn 1 số câu thôi nhé!

1. Luyện tập về trạng ngữ

a:

(1) Mùa xuân của tôi...trong đêm xanh [...] => Cụm từ mùa xuân đóng vai trò chủ ngữ

(2)Mùa xuân... chim ríu rít =>Cụm từ mùa xuân đóng vai trò trạng ngữ

(3)Tự nhiên như thế... mùa xuân =>Cụm từ mùa xuân đóng vai trò vị ngữ

(4)Mùa xuân... kì diệu=>Cụm từ mùa xuân đóng vai trò trạng ngữ

b;

(1) Thành phần trạng ngữ là: Những cánh đồng xanh, trong cái vỏ xanh kia, Dưới ánh nắng

(2) Theo mình là không có (mình chưa chắc đúng nha)

17 tháng 3 2017

bài j mk sẽ giúphaha

15 tháng 12 2016
UYỆN TẬP SỬ DỤNG TỪ I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Sử dụng từ đúng âm, đúng chính tả- Một số HS do ít được tiếp xúc với hình thức chữ viết của từ (ít đọc sách báo) nên khi nói – viết, đã thể hiện sai hình thức âm thanh, hình thức chữ viết của từ. Ví dụ: Từ lãng mạn được nói - viết thành lãng mạng; từ xán lạn được nói – viết thành xán lạng, sáng lạng, xáng lạng; từ man mác thành mang mác; từ tham quan thành thăm quan...– Một số HS do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương nên đã viết sai chính tả một số từ. Ví dụ: xâu xắc (viết đúng: sâu sắc); suy nghỉ (suy nghĩ); dùi đầu (vùi đầu); Buông Ma Thuộc (Buôn Ma Thuột)…Vì vậy, khi sử dụng từ (nói hoặc viết), ta cần sử dụng đúng hình thức âm thanh, hình thức chữ viết của từ.2. Sử dụng đúng nghĩaSở dĩ có hiện tượng sử dụng sai nghĩa chủ yếu do không nắm chắc nghĩa của từ, không phân biệt được các sắc thái ý nghĩa, sắc thái biểu cảm, phạm vi sử dụng... của các từ đồng nghĩa, gần nghĩa. Vì vậy, có hiện tượng viết những câu có từ dùng sai nghĩa (từ in chữ đậm), như:a) Món quà tuy nhỏ nhen nhưng em rất quý.b) Tính tình anh ấy rất hiền lành, nhưng khi ra trận đánh giặc thì táo tợn vô cùng.c) Một không khí nhộn nhịp bao phủ thành phố.d) Ngô Thị Tuyển vác một hòm đạn nặng gấp đôi thể lực của mình băng băng trong lửa đạn.3. Sử dụng từ đúng tính chất ngữ pháp của từDùng từ đúng tính chất ngữ pháp của từ nghĩa là dùng từ phù hợp với những đặc điểm từ loại, phù hợp với khả năng kết hợp của từ, khả năng đảm nhiệm các chức vụ ngữ pháp trong câu - của từ. Do đó, những câu kiểu như: Nước sơn làm cho đồ vật thêm hào quang. là không chấp nhận được. Bởi vì hào quang là danh từ, không thể sử dụng làm vị ngữ như tính từ. Muốn sửa câu này, có thể thay từ hào quang bằng từ hào nhoáng, hoặc từ bóng bẩy. Như vậy, dùng từ đúng tính chất ngữ pháp của từ là một trong những yêu cầu quan trọng được đặt ra mà các em cần phải chú ý.4. Sử dụng từ đúng sắc thái biểu cảm, hợp với tình huống giao tiếpSắc thái biểu cảm chính là sắc thái về tình cảm, thái độ... được thể hiện trong từ, ẩn chứa trong từ. Dùng từ đúng với sắc thái biểu cảm, phù hợp với đối tượng giao tiếp, vai giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp... là những yêu cầu quan trọng mà chủ thể nói năng (người nói) phải lưu ý. Do đó, dùng từ lãnh đạo trong câu "Quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị lãnh đạosang xâm lược nước ta" là đã không đảm bảo được các yêu cầu nói trên. Bởi vì, từ lãnh đạo mang sắc thái biểu cảm tốt, tích cực, không phù hợp để nói về kẻ xâm lược. Từ này có thể thay bằng từ cầm đầu.5. Không lạm dụng từ địa phương, từ Hán ViệtTừ địa phương nếu được sử dụng một cách hợp lí trong văn bản, nhằm gợi không khí, màu sắc địa phương thì có thể chấp nhận được. Nhưng nếu lạm dụng từ địa phương hoặc dùng không đúng chỗ thì không thể chấp nhận. Bởi vì từ địa phương gây khó hiểu cho người ở vùng khác, hoặc không phù hợp với đặc điểm về ngôn ngữ của một số loại văn bản (Ví dụ: trong tác phẩm văn học có thể dùng từ địa phương ở mức độ hợp lí, nhưng trong các văn bản hành chính, báo chí... và cả các bài tập làm văn của HS đều không nên dùng từ địa phương).Việc lạm dụng từ Hán Việt trong bất cứ loại văn bản nào đều không nên. Bởi vì, nếu dùng nhiều từ Hán Việt sẽ gây khó hiểu cho người đọc, bài văn sẽ thiếu trong sáng.II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG1. Đọc kĩ các bài tập làm văn của mình, tìm các loại lỗi về dùng từ trong từng bài viết. Sau đó, chia các lỗi dùng từ này thành 5 loại, tương ứng với 5 nguyên tắc dùng từ đã nêu ở trên. Cuối cùng, lần lượt sửa từng loại lỗi.2. Trao đổi bài tập làm văn của mình với một bạn trong cùng lớp, chú ý tìm các lỗi về dùng từ, rồi phân các lỗi ấy thành 3 loại (dùng không đúng nghĩa; dùng không đúng tính chất ngữ pháp; dùng không đúng sắc thái biểu cảm và tình huống giao tiếp) và trao đổi với bạn về cách sửa các lỗi này. ÔN TẬP TÁC PHẨM TRỮ TÌNH1. Đối chiếu tác phẩm để điền tên tác giả cho chính xác:

Tác phẩm

Tác giảCảm nghĩ trong đêm thanh tĩnhLí BạchPhò giá về kinhTrần Quang KhảiTiếng gà trưaXuân QuỳnhCảnh khuyaHồ Chí MinhNgẫu nhiên viết nhân buổi mới về quêHạ Tri ChươngBạn đến chơi nhàNguyễn KhuyếnBuổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông raTrần Nhân TôngBài ca nhà tranh bị gió thu pháĐỗ Phủ2. Sắp xếp tên tác phẩm khớp với nội dung tư tưởng và tình cảm được biểu hiện:

Tác phẩm

Nội dung tư tưởng, tình cảm được biểu hiệnBài ca nhà tranh bị gió thu phá Tinh thần nhân đạo và lòng vị tha cao cả.Qua đèo NgangNỗi nhớ thương quá khứ đi đôi với nỗi buồn đơn lẻ thầm lặng giữa núi đèo hoang sơ.Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quêTình cảm quê hương chân thành pha chút xót xa lúc mới trở về quê.Sông núi nước Nam ý thức độc lập tự chủ và quyết tâm tiêu diệt địch.Tiếng gà trưa Tình cảm gia đình, quê hương qua những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ.Bài ca Côn Sơn Nhân cách thanh cao và sự giao hoà tuyệt đối với thiên nhiên.Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh Tình cảm quê hương sâu lắng trong khoảnh khắc đêm vắng.Cảnh khuya  Tình yêu thiênnhiên, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung lạc quan.3. Sắp xếp để tên tác phẩm(hoặc đoạn trích khớp với thể thơ):

Tác phẩm

Thể thơSau phút chia liSong thất lục bátQua đèo NgangBát cú đường luậtBài ca Côn SơnLục bátTiếng gà trưaThể thơ khácCảm nghĩ trong đêm thanh tĩnhThể thơ khácSông núi nước NamTuyệt cú4. Các ý kiến không chính xác là: a, e, i, k.5. Điền vào chỗ trống:a) Khác với tác phẩm của các cá nhân, ca dao trữ trình (trước đây) là những bài thơ, câu thơ có tính chất tập thể và truyền miệng. b) Thể thơ được ca dao trữ tình sử dụng nhiều nhất là lục bát.  c) Một số thủ pháp thường gặp trong ca dao trữ tình là: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ.   
15 tháng 12 2016

batngodai quá

5 tháng 2 2017

mk nhầm tí câu đặc biệt nha !!!!!!

5 tháng 2 2017

đăng bài đk ko bạn hoặc chụp đk ko

ko thích thì mik ko nhac bài tự làm ok

15 tháng 1 2018

lớp mấy?

30 tháng 3 2021

MK làm hết câu 2 lun nha!

Câu 2:

a) Chúng em học giỏi khiến cha mẹ thầy cô rất vui lòng.

b) Nhà văn Hoài Thanh khẳng định răng cái đẹp là cái có ích.

c) Tiếng Việt rất giàu thanh điệu khiến lời nói của người Việt ta dù du dương,trầm bổng như một bản nhạc.

d) Cách mạng tháng Tám thành công đã khiến cho tiếng Việt có một bước ptr mới, một số phận mới.

B tham khảo nhahihihahahiuhiuleu

1 tháng 10 2016

C HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

1 Luyện tập đọc hiểu 
khổ 1

+ đời sống của cha mẹ đã mang đến cho gia đình ấm no hạnh phúc và công lao của bố mẹ

+ ở khổ 2-3 khổ hai nói lên cuộc trò chuyện của anh và coo gái rất hòa thuận

- ở đoạn hai nói về con gái đứng trước khung cảnh đồng quê bát ngát  trao cảm hứng xay xưa trước cánh đồng quê mình

b) - các thể thơ khổ 1 nói lên công lao nuôi dưỡng của cha mẹ với con

- khổ 2 nói về hòa thuận của hai anh em 
- khổ 3 nói lên sựu trò chuyện của người con trai con gái
- khổ 4 nói về người nữa đang đúng trên cánh đồng ngắm nhìn thiên nhiên

2 Luyện tập về từ láy

 lấpNhức nhóinho nhỏvội vàng
lấp  thấpxinh  xinhchênh chênhthích thú

b)

nhẹ nhàng khuyên bảo con

xấu xa của tên phản bội

tan tành

c)

Tù láy từ ghép
mệt mỏigờn rợn 
nấu nướngngnj nhành
mặt mũilon ton
học hỏitươi mát
  
  

em sẽ suy nghĩ mình sẽ viết thế nào, tìm ý, lập dàn ý, viết nháp - viết ra giấy, đọc và sữa chữa

1 tháng 10 2016

bài  3 những câu hát nghĩa thình à

 

28 tháng 12 2016

I/ Văn học

Văn bản nhật dụng

Cổng trường mở ra ( theo Lý Lan);

– Mẹ tôi ( Trích Những tấm lòng cao cả của Et-môn-đô đơ A-mi-xi);

– Cuộc chia tay của những con búp bê ( theo Khánh Hoài).

* Hiểu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của các văn bản trên.

*Biết rút ra bài học cho bản thân.

Văn học dân gian

Những câu hát về tình cảm gia đình;

– Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người;

* Học thuộc lòng và nêu được nội dung của các bài ca dao đã được học.

Thơ trung đại

Sông núi nước Nam (theo Lê Thước- Nam Trân dịch);

– Phò giá về kinh (Trần Quang Khải);

– Bạn đến chơi nhà (NGuyễn Khuyến);

* Nắm được những nét chính về tác giả, tác phẩm.

* Hiểu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa và học thuộc lòng các bài thơ trên.

Thơ hiện đại

-Cảnh khuya (Hồ Chí Minh);

– Rằm tháng giêng (Hồ Chí Minh);

– Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh).

* Nắm được những nét chính về tác giả, hoàn cảnh sáng tác và thể loại của tác phẩm.

*Hiểu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa và học thuộc lòng các bài thơ trên.

II/ Tiếng Việt

– Chữa lỗi về quan hệ từ;

Từ đồng nghĩa;

Từ trái nghĩa;

– Từ đồng âm;

– Thành ngữ;

– Điệp ngữ;

– Chơi chữ;

Chuẩn mực sử dụng từ.

* Cần ôn tập cho học sinh:

– Nắm vững kiến thức cơ bản về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, thành ngữ, điệp ngữ, chơi chữ.

Nhận biết các lỗi khi sử dụng quan hệ từ, biết cách chữa các lỗi đó.

Nắm được các yêu cầu của việc sử dụng từ đúng chuẩn mực trong khi nói và viết.

III/ Tập làm văn:

Văn bản biểu cảm.

* Ôn tập cho học sinh nắm vững các bước làm bài văn biểu cảm có sử dụng các yếu tố miêu tả, tự sự.


22 tháng 10 2018

loigiaihay.com