K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

5 tháng 9 2017

Đáp án B

Hiện tượng thụ tinh kép ở thực vật: hai tinh tử tham gia vào thụ tinh, 1 tinh tử kết hợp với trứng tạo hợp tử, 1 tinh tử kết hợp với nhân cực tạo nhân tam bội, hợp tử sẽ phát triển thành phôi, nhân tam bội thành nội nhũ hoặc bị tiêu giảm

Hiện tượng này giúp tiết kiệm vật liệu di truyền

Ý B,C chưa đúng

Ý D sai, nội nhũ 3n

11 tháng 12 2017

Đáp án C

(1). Thụ tinh kép là hiện tượng cả 2 nhân tham gia thụ tinh, một nhân hợp nhất với 1 trứng, một nhân hợp nhất với nhân lưỡng bội 2n tạo nên tế bào nhân tam bội 3n à đúng

(2). Thụ tinh kép chỉ có ở thực vật có hoa à đúng

(3). Thụ tinh kép chỉ có ở thực vật hạt kín à đúng

(4). Thụ tinh kép đảm bảo chắc chắn dự trữ chất dinh dưỡng đúng trong noãn đã thụ tinh để nuôi phôi phát triển cho đến khi hình thành cây non tự dưỡng đảm bảo cho thế hệ sau khả năng thích nghi với điều kiện biến đổi của môi trường sống nhằm duy trì nòi giống à đúng

(5). Tất cả thực vật sinh sản hữu tính đều xảy ra thụ tinh kép à sai, thụ tinh kép chỉ có ở thực vật Hạt kín

19 tháng 10 2018

Đáp án D.

- Ở kì giữa, mỗi tế bào có 48 cromatit.

→ Bộ NST của loài là 2n = 24.

- Một tế bào mẹ hạt phấn tạo ra 4 hạt phấn. Như vậy để hình thành nên 4 hạt phấn và thụ tinh tạo ra 4 hợp tử thì số NST mà môi trường cung cấp cho quá trình phân bào là 10n (giảm phân cần cung cấp 2n; 4 tế bào đơn bội nguyên phân 1 lần cần cung cấp 4n; mỗi nhân sinh sản của mỗi hạt phấn nguyên phân 1 lần cần cung cấp 4n).

- Mỗi tế bào mẹ túi phôi để hình thành nên túi phôi hoàn chỉnh cần môi trường cung cấp 9n (giảm phân cần môi trường cung cấp 2n; một tế bào đơn bội nguyên phân 3 lần cần môi trường cung cấp 7n).

- Số NST bị tiêu biến trong quá trình sinh hạt phấn là n (do nhân sinh dưỡng của hạt phấn bị tiêu biến khi hạt phấn nảy mầm).

- Số NST bị tiêu biến trong quá trình sinh túi phôi là 8n (do 3 tế bào đơn bội bị tiêu biến, 5 nhân của túi phôi không tham gian thụ tinh).

- Số hạt phấn thụ phấn và thụ tinh là 56: 87,5% = 64 hạt phấn.

- Để tạo thành 64 hạt phấn, cần số tế bào mẹ hạt phấn là 16 tế bào.

- Số NST đơn cung cấp cho tế bào sinh hạt phấn phân bào cho đến khi hoàn thành quá trình thụ tinh là:

10n x 16 = 10 x 12 x 16 = 1920 (NST)

- Số NST đơn cung cấp cho tế bào sinh túi phôi phân bào cho đến khi hoàn thành quá trình thụ tinh là:

9n x 56 = 9 x 12 x 56 = 6048 (NST)

Tổng số NST mà môi trường cung cấp:

1920 + 6048 = 7968

Cho bảng sau đây về đặc điểm của một số hình thức ứng dụng di truyền học trong tạo giống bằng công nghệ tế bào: Loại ứng dụng Đặc điểm (1) Nuôi cấy hạt phấn sau đó lưỡng bội hóa (a) Từ một mô sinh dưỡng ban đầu có thể tạo ra một số lượng lớn cá thể có kiểu gen hoàn toàn giống nhau chỉ trong một thời gian ngắn (2) Nuôi cấy mô thực vật ...
Đọc tiếp

Cho bảng sau đây về đặc điểm của một số hình thức ứng dụng di truyền học trong tạo giống bằng công nghệ tế bào:

Loại ứng dụng

Đặc điểm

(1) Nuôi cấy hạt phấn sau đó lưỡng bội hóa

(a) Từ một mô sinh dưỡng ban đầu có thể tạo ra một số lượng lớn cá thể có kiểu gen hoàn toàn giống nhau chỉ trong một thời gian ngắn

(2) Nuôi cấy mô thực vật

(b) được xem là công nghệ tăng sinh ở động vật.

(3) Tách phôi động vật thành nhiều phần, mỗi phần phát triển thành một phôi riêng biệt

(c) Có sự dung hợp giữa nhân tế bào sinh dưỡng với tế bào chất của trứng.

(4) Nhân bản vô tính bằng kỹ thuật chuyển nhân ở động vật

(d) Tạo được các dòng đồng hợp về tất cả các cặp gen.

(5) Dung hợp tế bào trần

(e) Cơ thể lai mang bộ NST của hai loài bố mẹ.

Tổ hợp ghép đúng

A. 1d, 2a, 3b, 4c, 5e

B. 1d, 2b, 3a, 4c, 5e

C. 1d, 2d, 3b, 4e, 5a

D. 1e, 2a, 3b, 4c, 5a

1
29 tháng 8 2017

Đáp án A

Cho bảng sau đây về đặc điểm của một số hình thức ứng dụng di truyền học trong tạo giống bằng công nghệ tế bào: Loại ứng dụng Đặc điểm (1) Nuôi cấy hạt phấn sau đó lưỡng bội hóa a)Từ một mô sinh dưỡng ban đầu có thế tạo ra một số lượng lớn cá thể có kiểu gen hoàn toàn giống nhau chỉ trong một thời gian ngắn (2) Nuôi cấy mô thực vật b)...
Đọc tiếp

Cho bảng sau đây về đặc điểm của một số hình thức ứng dụng di truyền học trong tạo giống bằng công nghệ tế bào:

Loại ứng dụng

Đặc điểm

(1) Nuôi cấy hạt phấn sau đó lưỡng bội hóa

a)Từ một mô sinh dưỡng ban đầu có thế tạo ra một số lượng lớn cá thể có kiểu gen hoàn toàn giống nhau chỉ trong một thời gian ngắn

(2) Nuôi cấy mô thực vật

b) Được xem là công nghệ tăng sinh ở động vật

(3) Tách phôi động vật thành nhiều phần,mỗi phần phát triển thành một phôi riêng biệt

c) Có sự dung hợp giữa nahan tế bào sinh dưỡng với tế bào chất của trứng

(4) Nhân bản vô tính bằng kĩ thuật chuyển nhân ở động vật

d) Tạo được các dòng đồng hợp về tất cả các cặp gen

(5) Dung hợp tế bào trần

e) Cơ thể lai mang bộ NST của hai loài bố mẹ

 

Tổ hợp ghép đúng là:

A. 1d, 2a, 3b, 4c, 5e 

B. 1d, 2b, 3a, 4c, 5e

C. 1d, 2c, 3b, 4e, 5a

D. 1e, 2a, 3b, 4c, 5a

1
5 tháng 4 2017

Đáp án A

10 tháng 1 2019

Đáp án A

10 tháng 1 2018

Quá trình nhân bản vô tính ở động vật:

- Tách nhân tế bào từ tế bào sinh dưỡng của cơ thể động vật cần nhân bản (ví dụ tế bào tuyến vú)

- Chuyển nhân tế bào vào một tế bào trứng trước đó đã lấy mất nhân

- Nuôi tế bào trứng chứa nhân 2n của con vật cần nhân bản trong ống nghiệm cho phát triển thành phôi

- Cấy phôi vào tử cung của con cái cho mang thai và sinh đẻ bình thường

=> (2) → (3) → (1) → (4)

Chọn B 

Ở ruồi giấm cái, noãn bào nằm giữa các tế bào nang trứng có vai trò cung cấp chất dinh dưỡng, prôtêin và mARN thiết yếu cho sự phát triển của phôi. Ở một trong các gen mà mARN của chúng được vận chuyển đến noãn bào có một đột biến X làm cho phôi bị biến dạng và mất khả năng sống sót. Có 4 phát biểu dưới đây: (1) Nếu đột biến là trội, các con ruồi cái ở đời con của ruồi bố...
Đọc tiếp

Ở ruồi giấm cái, noãn bào nằm giữa các tế bào nang trứng có vai trò cung cấp chất dinh dưỡng, prôtêin và mARN thiết yếu cho sự phát triển của phôi. Ở một trong các gen mà mARN của chúng được vận chuyển đến noãn bào có một đột biến X làm cho phôi bị biến dạng và mất khả năng sống sót. Có 4 phát biểu dưới đây:

(1) Nếu đột biến là trội, các con ruồi cái ở đời con của ruồi bố có kiểu gen dị hợp tử và ruồi mẹ kiểu dại sẽ sống sót.

(2) Nếu đột biến là trội, các cá thể có kiểu gen đồng hợp tử về đột biến X không thể sống sót đến giai đoạn trưởng thành.

(3) Nếu đột biến là lặn, chỉ các phôi ruồi cái của ruồi mẹ dị hợp tử về đột biến X mới bị biến dạng.

(4) Nếu đột biến là lặn và tiến hành lai hai cá thể dị hợp tử về đột biến X để thu F1, sẽ có khoảng 1/6 số cá thể ở F2 đồng hợp tử về gen X.

Các phát biểu đúng là:

A. (1), (3) và (4)

B. (1), (2) và (4)

C. (1), (2) và (3)

D. (2), (3) và (4)

1
11 tháng 6 2018

Các phát biểu đúng là : (1), (2), (4)

(3) sai vì nếu đột biến là lặn, phôi ở ruồi đực của cá thể mẹ dị hợp tử cũng bị biến dạng

Đáp án B

6 tháng 4 2019

Đáp án C

Gọi a là bộ NST của tế bào sinh dưỡng của cá thể thuộc loài thực vật.

Tế bào sinh dưỡng của một cá thể thuộc loài thực vật trên thực hiện nguyên phân 3 lần liên tiếp, môi trường nội bào cung cấp 91 nhiễm sắc thể đơn:

x.(23 – 1) = 91

→ x = 13 = 2n +1

→ Tế bào sinh dưỡng là tế bào tam nhiễm

Ở ruồi giấm cái, noãn bào nằm giữa các tế bào nang trứng có vai trò cung cấp chất dinh dưỡng prôtein và mARN thiết yếu cho sự phát triển của phôi. Ở một trong các gen mà mARN của chúng được vận chuyển đến noãn bào có một đột biến × làm cho phôi bị biến dạng và mất khả năng sống sót. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Nếu đột biến là trội, các con ruồi ở đời F1 của ruồi...
Đọc tiếp

Ở ruồi giấm cái, noãn bào nằm giữa các tế bào nang trứng có vai trò cung cấp chất dinh dưỡng prôtein và mARN thiết yếu cho sự phát triển của phôi. Ở một trong các gen mà mARN của chúng được vận chuyển đến noãn bào có một đột biến × làm cho phôi bị biến dạng và mất khả năng sống sót. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Nếu đột biến là trội, các con ruồi ở đời F1 của ruồi bố có kiểu gen dị hợp tử và ruồi mẹ kiểu dại sẽ sống sót.

II. Nếu đột biến là trội, các cá thể có kiểu gen đồng hợp tử về đột biến × không thể sống sót đến giai đoạn trưởng thành.

III. Nếu đột biến là lặn, chỉ các phôi ruồi cái của ruồi mẹ dị hợp tử về đột biến × mới bị biến dạng.

IV. Nếu đột biến là lặn và tiến hành lai hai cá thể dị hợp tử về đột biến × để thu được F1, sẽ có khoảng 1/6 số cá thể ở F2 đồng hợp tử về gen X.

A. 3

B. 4

C.1 

D. 2

1
21 tháng 8 2018

Đáp án A

- Với giả thuyết của đề, ta thấy phôi sống hay chết phụ thuộc vào kiểu gen của ruồi mẹ.

(1) Đúng: Đột biến là trội, ruồi mẹ hoang dại kiểu gen là aa, khi đó tất cả các phôi đời sau đều sống kể cả phôi đực hay cái.

(2) Đúng: Đột biến là trội, để tạo được phôi đồng hợp tử AA thì mẹ phải có alen A, khi đó tất cả các phôi đều bị chết.

(3) Sai: Đột biến là lặn, ruồi mẹ dị hợp tử có kiểu gen Aa, khi đó tất cả các phôi đều sống bình thường.

(4) Đúng: Đột biến là lặn, lai Aa × Aa thu được F1 tất cả đều sống. Lúc này ruồi đực F1 là: 1/4AA:2/4Aa:1/4aa, ruồi cái F1 chỉ có 2 kiểu gen sinh sản bình thường là: 1/3AA:2/3Aa (do aa không thể tạo ra phôi sống), khi đó KG aa ở đời F2 = 1/2.1/3 = 1/6.

Ở ruồi giấm cái, noãn bào nằm giữa các tế bào nang trứng có vai trò cung cấp chất dinh dưỡng, protein và mARN thiết yếu cho sự phát triển của phôi. Ở một trong các gen mà mARN của chúng được vận chuyển đến noãn bào có một đột biến X làm cho phôi bị biến dạng và mất khả năng sống sót. Có bao nhiêu phát biểu đúng trong số các phát biểu dưới đây? I. Nếu đột biến là trội, các con...
Đọc tiếp

Ở ruồi giấm cái, noãn bào nằm giữa các tế bào nang trứng có vai trò cung cấp chất dinh dưỡng, protein và mARN thiết yếu cho sự phát triển của phôi. Ở một trong các gen mà mARN của chúng được vận chuyển đến noãn bào có một đột biến X làm cho phôi bị biến dạng và mất khả năng sống sót. Có bao nhiêu phát biểu đúng trong số các phát biểu dưới đây?

I. Nếu đột biến là trội, các con ruồi cái ở đời con của ruồi bố có kiểu gen dị hợp tử và ruồi mẹ có kiểu gen đồng hợp lặn sẽ sống sót.

II. Nếu đột biến là trội, các cá thể có kiểu gen đồng hợp tử về đột biến X không thể sống sót qua giai đoạn trưởng thành.

III. Nếu đột biến là lặn, chỉ các phôi ruồi cái của ruồi mẹ dị hợp tử về đột biến X mới bị biến dạng.

IV. Nếu đột biến là lặn, và tiến hành lai hai cá thể dị hợp về gen X để thu F1, sau đó cho F1 giao phối tự do với nhau sẽ có khoảng 1/6 số cá thể ở F2 đồng hợp tử về gen X

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
30 tháng 12 2018

Đáp án C.

Các phát biểu số I, II, IV đúng.

Với giả thuyết của đề, ta thấy phôi sống hay chết phụ thuộc vào kiểu gen của ruồi mẹ.

I đúng: Nếu đột biến là trội, ruồi mẹ hoang dại có kiểu gen là aa, khi đó tất cả các phôi đời sau đều sống kể cả phôi đực hay cái.

II đúng: Nếu đột biến là trội, để tạo được phôi đồng hợp tử AA thì mẹ phải có alen A, khi đó tất cả các phôi đều bị chết.

III sai: Nếu đột biến là lặn, ruồi mẹ dị hợp có kiểu gen Aa, khi đó tất cả các phôi đều sống bình thường.

IV đúng: Nếu đột biến là lặn, lai Aa x Aa thu được F1 đều sống. Khi đó ruồi đực F1 là:

1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa, ruồi cái F1 chỉ có hai kiểu gen sinh sản bình thường là 1/3AA : 2/3Aa (do aa không thể tạo được phôi sống). Khi đó ở đời F2 có aa = 1/2 x 1/3 = 1/6.