K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

30 tháng 3 2023

Trong kỹ thuật gen, vi khuẩn E. coli và nấm men thường được sử dụng làm tế bào tế bào nhận trong quá trình chuyển gen vì có một số điểm vượt trội như sau:

1.Tốc độ sinh trưởng nhanh: E. coli và nấm men có khả năng sinh trưởng và phân bào nhanh hơn so với nhiều loài tế bào khác. Việc sinh trưởng nhanh giúp tăng tần suất chuyển đổi gen.

2.Quá trình chuyển gen dễ dàng: Một số dòng E. coli và nấm men có khả năng chuyển đổi gen bằng phương pháp tự nhiên, do đó chúng dễ dàng tiếp nhận và tích lũy các phân tử ADN đường lông bò.

3.Khả năng tiếp nhận plasmid: Plasmid là các ADN phân tử nhỏ không cần thiết cho sự sống của tế bào tế bào và chúng có thể mang các gen đặc biệt truyền đạt tác dụng như kháng khuẩn hoặc sản phẩm khả năng tự sản xuất một loại hợp chất cụ thể. E. coli và nấm men có khả năng tiếp nhận và duy trì các plasmid này bằng cách tự nhân đôi.

4.Khả năng dễ dàng phân tích gen: E. coli và nấm men là các loài vi khuẩn và nấm đã được nghiên cứu rộng rãi, cho phép các nhà khoa học thu thập thông tin về chúng nhanh chóng và dễ dàng. Hiểu rõ hơn về gen và cơ chế hoạt động của chúng giúp các nhà khoa học có thể điều chỉnh các thành phần và quy trình trong kỹ thuật gen tốt hơn.

22 tháng 11 2021

B

22 tháng 11 2021

B. Nấm men, vi khuẩn E.coli.

3 tháng 1 2019

Vi khuẩn đường ruột E.coli thường được dùng làm tế bào nhận trong kĩ thuật gen nhờ nó có đặc điểm Dễ nuôi cấy, có khả năng sinh sản nhanh

Đáp án cần chọn là: B

11 tháng 6 2019

Đáp án B

16 tháng 12 2018

Trong kĩ thuật gen, khi đưa vào tế bào nhận là tế bào động vật, thực vật hay nấm men, thì đoạn ADN của tế bào của loài cho cần phải được Chuyển gắn Vào NST của tế bào nhận

Đáp án cần chọn là: B

27 tháng 2 2017

Đáp án B

24 tháng 12 2018

Các khâu của kĩ thuật gen:

+ Bước 1: Tách ADN của tế bào cho và phân tử ADN dùng làm thể truyền từ vi khuẩn hoặc virut

+ Bước 2: Tạo ADN tái tổ hợp. ADN ở tế bào cho và ADN làm thể truyền được cắt ở vị trí xác định nhờ enzim cắt chuyên biệt. Ghép ADN tế bào cho và ADN làm thể truyền bằng enzim nối.

+ Bước 3: Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận, tạo điều kiện cho gen đã ghép được biểu hiện

Đáp án cần chọn là: C

15 tháng 2 2019

* Trong công nghệ gen người ta thường dùng tế báo nhận là vi khuẩn E.coli vì:

+ E.coli là tế bào chủ căn bản của kỹ thuật di truyền

+ Có các enzym và protein tham gia tổng hợp và cắt nucleic axit

Câu 1: Gen mã hóa cho somatostatin ở người có thể được chuyển vào vi khuẩn E. coli và tiến hành nuôi cấy để thu được lượng lớn somatostatin trong một thời gian ngắn. a. Trình bày các bước của kĩ thuật chuyển gen somatostatin và giải thích tại sao có thể thu được lượng lớn sản phẩm trong thời gian ngắn? b. Các nghiên cứu cho thấy, vùng mã hóa của gen kể trên dài 285,6Å với tỉ lệ nucleotit loại A chiếm 16 ....
Đọc tiếp

Câu 1: Gen mã hóa cho somatostatin ở người có thể được chuyển vào vi khuẩn E. coli và tiến hành nuôi cấy để thu được lượng lớn somatostatin trong một thời gian ngắn. a. Trình bày các bước của kĩ thuật chuyển gen somatostatin và giải thích tại sao có thể thu được lượng lớn sản phẩm trong thời gian ngắn? b. Các nghiên cứu cho thấy, vùng mã hóa của gen kể trên dài 285,6Å với tỉ lệ nucleotit loại A chiếm 16 . Trong một tế bào E. coli chuyển gen, gen kể trên bị đột biến dẫn tới sản phẩm của gen bị mất 1 axit amin (do mất 3 cặp nucleotit). Tách đoạn gen đột biến và đoạn gen gốc, tiến hành tự sao 3 lần liên tiếp trong ống nghiệm, nhận thấy nhu cầu sử dụng nucleotit loại A tự do của gen đột biến ít hơn so với nhu cầu của đoạn gen gốc là 14 đơn phân. Xác định số lượng từng loại nucleotit của đoạn gen đột biến.

0
Câu 1: Gen mã hóa cho somatostatin ở người có thể được chuyển vào vi khuẩn E. coli và tiến hành nuôi cấy để thu được lượng lớn somatostatin trong một thời gian ngắn.a. Trình bày các bước của kĩ thuật chuyển gen somatostatin và giải thích tại sao có thể thu được lượng lớn sản phẩm trong thời gian ngắn?b. Các nghiên cứu cho thấy, vùng mã hóa của gen kể trên dài 285,6Å với tỉ lệ nucleotit loại A chiếm...
Đọc tiếp

Câu 1: Gen mã hóa cho somatostatin ở người có thể được chuyển vào vi khuẩn E. coli và tiến hành nuôi cấy để thu được lượng lớn somatostatin trong một thời gian ngắn.

a. Trình bày các bước của kĩ thuật chuyển gen somatostatin và giải thích tại sao có thể thu được lượng lớn sản phẩm trong thời gian ngắn?

b. Các nghiên cứu cho thấy, vùng mã hóa của gen kể trên dài 285,6Å với tỉ lệ nucleotit loại A chiếm \(\dfrac{1}{6}\) . Trong một tế bào E. coli chuyển gen, gen kể trên bị đột biến dẫn tới sản phẩm của gen bị mất 1 axit amin (do mất 3 cặp nucleotit). Tách đoạn gen đột biến và đoạn gen gốc, tiến hành tự sao 3 lần liên tiếp trong ống nghiệm, nhận thấy nhu cầu sử dụng nucleotit loại A tự do của gen đột biến ít hơn so với nhu cầu của đoạn gen gốc là 14 đơn phân. Xác định số lượng từng loại nucleotit của đoạn gen đột biến.

1
23 tháng 9 2021

a,- Bước 1: tách ADn của tb người chứa gen mã hóa cho somatostatin và tách đoạn ADn làm thể truyền từ virus hoặc vi khuẩn
- Bước 2: tạo ADN tái tổ hợp bằng cách cắt đoạn ADn chứa gen somatostatin và thể truyền bằng enzim cắt rồi nối chúng lại với nhau bằng enzym nối
- Bước 3; chuyển phân tử ADN tái tổ hợp vào tb E.coli rồi tiến hành nuôi cấy
- Có thể thu dược lượng lớn sản phẩm trong thời gian ngắn vì
+ E.coli dễ nuôi, sinh trưởng nhanh
+ Có khả năng nhân đôi độc lập
=> tạo được nhiều sản phẩm