K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1 tháng 10 2018

Đáp án D

Quần thể 1:  Tỉ lệ KG dị hợp  = 0,48.

Quần thể 2:  Tỉ lệ KG dị hợp  = 0,42.

Quần thể 3:  Tỉ lệ KG dị hợp  = 0,32.

Quần thể 4:  Tỉ lệ KG dị hợp  = 0,5.

26 tháng 2 2019

Đáp án D

Phương pháp:

Quần thể cân bằng di truyền có cấu trúc p2AA + 2pqAa +q2aa =1

Cách giải:

Tỷ lệ kiểu hình hoa trắng (aa) là: 1 – 0,91 = 0,09

23 tháng 6 2017

Đáp án B

Tỉ lệ hoa trắng (aa) = 40 1000 = 0 , 04 .

a = 0,2; A = 1 - 0,2 = 0,8.

CTDT của quần thể là 0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa.

Hoa đỏ trong quần thể có kiểu gen là:

A A = 0 , 64 1 - 0 , 04 = 2 3 ;   A a = 1 - 2 3 = 1 3 .

Tần số alen trong các cây hoa đỏ là:

A = 2 3 + 1 3 . 1 2 = 5 6 ; a = 1 - 5 6 = 1 6 .

Khi lai 2 cây hoa đỏ với nhau thì xác suất thu được cây dị hợp Aa = 2 . 5 6 . 1 6 = 5 18 ≈ 0 , 2778  

5 tháng 1 2019

Đáp án B

Phương pháp:

-          Cấu trúc di truyền của quần thể khi cân bằng là: (AD+ AC+ AV+At)2 = 1

Cách giải:

Ta có tỷ lệ hoa trắng bằng 4% (AtAt)

 

Ta có tỷ lệ hoa vàng + hoa trắng = (AV+At)2 = 36% →(AV+At) = 0,6 → AV = 0,4

Tỷ lệ hoa cam + hoa vàng + hoa trắng =(AC+ AV+At)2 =49% → (AC+ AV+At) = 0,7 →AC =0,1; AD =0,3

Để cây hoa đỏ × hoa vàng  → cây hoa trắng → P phải có kiểu gen: ADAt × AVAt

Xác suất gặp được kiểu gen của P là:

Xác suất cần tính là

 

21 tháng 11 2017

Chọn đáp án B

Cấu trúc di truyền của các quần thể:

Quần thể I: 100%AA, Quần thể II: 100% Aa; Quần thể III: 100%aa

Quần thể IV: 50% AA : 50%aa; Quần thể V: 75%AA : 25% aa; Quần thể VI: 16% AA : 48%Aa : 36%aa

Quần thể ở trạng thái cân bằng khi:

+ Cấu trúc 100% AA hoặc 100%aa

+ Với quần thể xAA: yAa : zaa thì quần thể cân bằng khi xz=(y/2)2

Vậy trong các quần thể trên, các quần thể I, III, VI cân bằng.

Ở một quần thể thực vật ngẫu phối, alen đột biến a làm cây bị chết từ giai đoạn còn hai lá mầm; alen trội A quy định kiểu hình bình thường. Ở một locut gen khác có alen B quy định hoa màu đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa màu trắng. Hai cặp gen nằm trên hai cặp NST thường phân ly độc lập với nhau. Ở một thế hệ (quần thể F1), người ta nhận thấy có 4% số cây bị chết...
Đọc tiếp

Ở một quần thể thực vật ngẫu phối, alen đột biến a làm cây bị chết từ giai đoạn còn hai lá mầm; alen trội A quy định kiểu hình bình thường. Ở một locut gen khác có alen B quy định hoa màu đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa màu trắng. Hai cặp gen nằm trên hai cặp NST thường phân ly độc lập với nhau. Ở một thế hệ (quần thể F1), người ta nhận thấy có 4% số cây bị chết từ giai đoạn hai lá mầm, 48,96% số cây sống và cho hoa màu đỏ, 47,04% số cây sống và cho hoa màu trắng. Biết quần thể ở trạng thái cân bằng đối với gen quy định màu hoa, không có đột biến mới phát sinh. Theo lý thuyết, tỷ lệ cây thuần chủng về cả hai cặp gen trên ở quần thể trước đó (quần thể P) là:

A. 37,12%                     

B. 5,76%              

C. 5,4%                

D. 34,8% 

1
13 tháng 9 2018

Các cây ở thế hệ P chỉ gồm AA và Aa

F1: aa = 0,04 => tần số alen a (ở P) =  0 , 04 = 0 , 2

=> P: Aa = 0,2 x 2 = 0,4 => P: 0,6AA : 0,4Aa.

F1: tỷ lệ bb = 47 , 04 96 = 0 , 49 = 0,49 => tần số b = 0 , 49 = 0,7 => B = 0,3 => P: BB = 0,32 = 0,09

=> Tỷ lệ cây thuần chủng ở P: 0,6 x (0,09 + 0,49) = 0,348 = 34,8%

Chọn D.

18 tháng 10 2019

Đáp án D

Ở một quần thể thực vật ngẫu phối,

a làm cây bị chết từ giai đoạn còn hai lá mầm; alen trội A quy định kiểu hình bình thường.

B quy định hoa màu đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa màu trắng.

Hai cặp gen nằm trên hai cặp NST thường phân ly độc lập với nhau.

F1: 48,96% A-B- : 47,04% A-bb : 4% aa
Do 2 gen phân li độc lập
Tỉ lệ A-B- : A-bb = tỉ lệ B- : bb
Vậy B- : bb = 51 : 49
Tỉ lệ bb = 49%
Tần số alen b là 0,7 và tần số alen B là 0,3
Cấu trúc qua các thế hệ là 0,09 BB : 0,42 Bb : 0,49 bb
Tỉ lệ aa = 4%
Tần số alen a ở đời P là 0,2
Tỉ lệ kiểu gen Aa ở P là 0,4
P: 0,6 AA : 0,4 Aa
Vật P: (0,6 AA : 0,4 Aa) × (0,09 BB : 0,42 Bb : 0,49 bb)
Tỉ lệ cây P thuần chủng về cả 2 cặp gen là 0,6 × (0,09 + 0,49) = 0,348 = 34,8%

Ở một quần thể thực vật ngẫu phối, alen A qui định khả năng sống được trên đất nhiễm mặn, a không có khả năng này. Một locut gen khác có alen B qui định màu hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b qui định màu hoa trắng. Hai cặp gen nằm trên hai cặp NST thường khác nhau. Người ta chuyển một quần thể P đang ở trạng thái cân bằng từ môi trường bình thường sang môi trường đất nhiễm mặn....
Đọc tiếp

Ở một quần thể thực vật ngẫu phối, alen A qui định khả năng sống được trên đất nhiễm mặn, a không có khả năng này. Một locut gen khác có alen B qui định màu hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b qui định màu hoa trắng. Hai cặp gen nằm trên hai cặp NST thường khác nhau. Người ta chuyển một quần thể P đang ở trạng thái cân bằng từ môi trường bình thường sang môi trường đất nhiễm mặn. Khi thống kê toàn bộ số cây ở thế hệ F3, người ta nhận thấy có 25 cây bị chết từ giai đoạn hai lá mầm, 768 số cây sống và cho hoa màu đỏ, 432 cây sống và cho hoa màu trắng. Biết không có đột biến mới phát sinh. Theo lý thuyết, khi sống trên môi trường có đất nhiễm mặn, tỷ lệ cây dị hợp về cả hai cặp gen ở quần thể P là:

A. 18%

B. 19,2%

C. 16%

D. 15,36%

1
9 tháng 11 2017

Chọn B.

F3 còn sống: 0,64 đỏ : 0,36 trắng

<=>  0,64A-B- : 0,36A-bb

Do quần thể ngẫu phối, các gen phân li độc lập nên tần số alen B,b không bị ảnh hưởng

Vậy tần số alen b là  0 , 36 = 0 , 6

Tần số alen B là 0,4

Cấu trúc quần thể là 0,16BB : 0,48Bb : 0,36bb

F3 hạt : 1200 sống : 25 chết   

<=> 48 sống : 1 chết

<=> 48 A- : 1aa

Giả sử tần số alen a ban đầu là x

Sau 2 thế hệ, đến F2, tần số alen a là x 1 + 3 x  

Vậy tỉ lệ aa ở F3 (hạt ) sẽ là  =  x 1 + 3 x 2 = 1 49  

Giải ra, x = 0,25

Vậy ban đầu quần thể có tần số alen a là 0,25 và tần số alen A là 0,75

Vậy ban đầu quần thể có tần số alen a là 0,25 và tần số alen A là 0,75

Cấu trúc quần thể P là 0,5625 AA : 0,375Aa : 0,0625aa

Vậy tỉ lệ dị hợp 2 cặp gen ở P khi sống trên môi trường đất nhiễm mặn là

  0 , 48 . 0 , 375 1 - 0 , 0625  = 19,2%