K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

19 tháng 4 2018

Cung phòng phảng phất khói hương. Hoa lan rụng trước thềm. Ngọc Hân gầy như cái bóng, lặng lẽ vào ra. Một cơn gió thoảng qua, những cánh hoa tơi tả, nàng bàng hoàng ngỡ tiếng Quang Trung, vội sửa áo lên chầu. Nhưng "cảnh lầu quạnh quẽ, hoa tàn, nhện chăng", Quang Trung còn đâu nữa! Ðau buồn, cô đơn, Ngọc Hân giãi bày lòng mình qua những vần thơ đẫm nước mắt.

Bài Ai tư vãn in đậm ấn tượng về một tình yêu. Nhưng bao nhiêu đời nay, người ta nhớ nhất câu:

Mà nay áo vải cờ đào,
Giúp dân dựng nước xiết bao công trình.

"ÁO VẢI CỜ ĐÀO" ĐÃ THÀNH BIỂU TƯỢNG NGỢI CA QUANG TRUNG, người con yêu của dân tộc, con người từ nhân dân mà ra rồi lại trở về với nhân dân.

Tháng 11/1788, 29 vạn quân Thanh kéo vào nước ta theo lời cầu viện của Lê Chiêu Thống. Nghe tin ấy, ngày 21 tháng 12 năm 1788, Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế, lấy hiệu là Quang Trung, tiến quân ra Bắc, đánh đuổi quân Thanh.

Ðoàn quân vượt Trường Sơn vào một ngày giáp Tết. Quang Trung mặc áo chiến bào đỏ chói, ngồi trên bành voi, trước bành voi cắm một lá cờ lệnh đỏ. Quang Trung truyền tín hiệu xuống đoàn quân:
- Lá cờ lệnh của ta ngả về đằng trước là tiến, ngả về đằng sau là lùi, dựng lên là nghỉ.

Ðoàn quân nhìn lá cờ lệnh ngả về phía trước hăm hở đi như gió bão. Ðến núi Tam Ðiệp, Quang Trung cho quân ăn Tết trước và hẹn ngày mồng bảy Tết sẽ khao quân tại Thăng Long.

Và cuộc hành quân thần tốc bắt đầu. Quang Trung tuyên bố từ giờ phút này, cờ lệnh sẽ luôn ngả về phía trước, không dựng lên, không ngả về sau. Quân tướng đi như bay trong đêm, qua rừng rậm, cánh đồng, làng mạc. Quang Trung có sáng kiến: hai người thay nhau cáng một người để một người được nghỉ.

Tôn Sĩ Nghị lúc này đang cùng Lê Chiêu Thống rượu chè, huênh hoang khinh quân Tây Sơn quê mùa chỉ đánh quanh xó bếp. Không ngờ đoàn quân "áo vải cờ đào" đang chuẩn bị chôn chúng.

Ðêm 30 Tết Kỷ Dậu, Quang Trung chỉ huy quân chia làm năm mũi vượt sông Gián Khẩu, diệt đồn tiền tiêu, không một tên lính nào chạy thoát. Ðêm mùng ba Tết, quân Tây Sơn vây úp đồn Hạ Hồi, giặc đầu hàng vô điều kiện. Mờ sáng ngày mồng 5 Tết, Quang Trung chỉ huy đánh đồn Ngọc Hồi. Hàng vạn tên giặc bị giết. Nghe tin dữ, Tôn Sĩ Nghị kinh hoàng vứt ấn tín, nhảy lên ngựa chạy về phương Bắc. Trưa mồng 5 Tết, Quang Trung dân quân vào kinh thành Thăng Long thì giặc đã chuồn cả. Nhân dân ba mươi sáu phố phường chào đón đoàn quân áo vải. Lá cờ lệnh phấp phới bay dưới vòm trời Hà nội. Từ đó, hình ảnh "áo vải cờ đào" trở thành hình tượng ghi công quân Tây Sơn, sống mãi trong lòng nhân dân.

Ngọc Hân là Công chúa có trái tim đằm thắm, trí óc sáng ngời của Bắc Hà. Nàng đã đánh giá đúng Quang Trung như ý nguyện của nhân dân: Quang Trung chính là người nông dân khởi nghĩa, đập tan chế độ Vua, quan thối nát lúc ấy và đánh đuổi quân xâm lược.

10 tháng 4 2016

Câu thơ này được công chúa Lê Ngọc Hân viết cho vua Quang Trung - Nguyễn Huệ .

Em học được từ vị anh hùng tinh thần yêu nước mãnh liệt và ý chí chiến đấu kiên cường bất khuất quyết giành độc lập tự do cho dân tộc!!!!

TICK NHA BẠN ok

2 tháng 9 2017

Đáp án: A

Giải thích: (SGK-Tr.133)

20 tháng 5 2016

Đây là thơ của công chúa Ngọc Hân viết về Quang Trung

20 tháng 5 2016

Công chúa Lê Ngọc Hân đã ghi chép lại sự nghiệp của Quang Trung qua câu thơ trên

câu1:'' Mà nay áo vải cờ đàogiúp dân đựng nước,xiết bao công trìnha) hai câu văn(thơ) trên nói về vị vua nào?b) em hãy nêu những công lao của vị vua đó đối với đất nước?câu2: a) trình bày những chính sách đối ngoại của nhà Nguyễn nửa đầu thế kỉ 19 ?b) tại sao nhà Nguyễn lại thi hành chính sách hạn chế ngoại thương ?c) nếu là thương nhân của dai đoạn này em có đồng ý với chính sách ngoại thương của nhà...
Đọc tiếp

câu1:'' Mà nay áo vải cờ đào
giúp dân đựng nước,xiết bao công trình
a) hai câu văn(thơ) trên nói về vị vua nào?
b) em hãy nêu những công lao của vị vua đó đối với đất nước?
câu2: 
a) trình bày những chính sách đối ngoại của nhà Nguyễn nửa đầu thế kỉ 19 ?
b) tại sao nhà Nguyễn lại thi hành chính sách hạn chế ngoại thương ?
c) nếu là thương nhân của dai đoạn này em có đồng ý với chính sách ngoại thương của nhà Nguyễn ko ? vì sao ?
câu3:
a) cuối thế kỉ 18 nửa đầu thế kỉ 19 nước ta đạt những thành tựu gì về kĩ thuật ?
b) trong thành tựu kĩ thuật cuối thế kỉ 18 nửa đầu thế kỉ 19 của nước ta em thích thành tựu nào nhất ? vì sao ?
c) những thành tựu về kĩ thuật nước ta cuối thế kỉ 18 nửa đầu thế kỉ 1 phản ánh điều gì?

mọi người giúp mình nhé mik cảm ơn

0
câu1:'' Mà nay áo vải cờ đàogiúp dân đựng nước,xiết bao công trìnha) hai câu văn(thơ) trên nói về vị vua nào?b) em hãy nêu những công lao của vị vua đó đối với đất nước?câu2: a) trình bày những chính sách đối ngoại của nhà Nguyễn nửa đầu thế kỉ 19 ?b) tại sao nhà Nguyễn lại thi hành chính sách hạn chế ngoại thương ?c) nếu là thương nhân của dai đoạn này em có đồng ý với chính sách ngoại thương của nhà...
Đọc tiếp

câu1:'' Mà nay áo vải cờ đào
giúp dân đựng nước,xiết bao công trình
a) hai câu văn(thơ) trên nói về vị vua nào?
b) em hãy nêu những công lao của vị vua đó đối với đất nước?
câu2: 
a) trình bày những chính sách đối ngoại của nhà Nguyễn nửa đầu thế kỉ 19 ?
b) tại sao nhà Nguyễn lại thi hành chính sách hạn chế ngoại thương ?
c) nếu là thương nhân của dai đoạn này em có đồng ý với chính sách ngoại thương của nhà Nguyễn ko ? vì sao ?
câu3:
a) cuối thế kỉ 18 nửa đầu thế kỉ 19 nước ta đạt những thành tựu gì về kĩ thuật ?
b) trong thành tựu kĩ thuật cuối thế kỉ 18 nửa đầu thế kỉ 19 của nước ta em thích thành tựu nào nhất ? vì sao ?
c) những thành tựu về kĩ thuật nước ta cuối thế kỉ 18 nửa đầu thế kỉ 1 phản ánh điều gì?

mọi ngừi giúp mik nha mik cám ơn nhiều

0

Câu 1:

- Về tư tưởng: Nho giao đã tở thành hệ tư tưởng và đạo đức của giai cấp phong kiến, là công cụ tinh thần bảo vệ chế độ phong kiến, về sau nho giáo càng trở nên bảo thủ lỗi thời và kìm hãm sự phát triển của xã hội 
- Phật giáo cũng thịnh hành nhất là thời đường 
- Văn học: có nhiều nhà văn nhà thơ nổi tiếng: Lý Bạch, Đỗ Phủ, ... 
- Sử kí: bộ Sử kí của Tư Mã Thiên, Đường thư, Minh sử … 
- Nghệ thuật: hội họa điêu khắc, kiến trúc… đạt trình độ cao, phong cách độc đáo : những cung điện cổ kính (cố cung) 
Về khoa học, kĩ thuật: 
- Có nhiều phát minh quan trọng: giấy viết, nghề in, la bàn, thuốc súng … 
- Kĩ thuật đóng tàu, luyện sắt, khai thác dầu mỏ và khí đốt,…có đóng góp lớn với nhân loại.
  

Câu 3: Trả lời:

- Đinh Bộ Lĩnh:

+ Dẹp loạn 12 sứ quân.

+ Thống nhất đất nước.

+ Tiêu diệt bọn phản quốc.

+ Cải cách đất nước.

- Lê Hoàn:

+ Dẹp loạn quân Tống xâm lược lần thứ nhất.

+ Cai trị đất nước.

+ Tiêu diện bọn phản quớc.

7 tháng 4 2021

Tham khảo nha em:

Nguyễn Huệ — người anh hùng áo vải ở đất Tây Sơn là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam. Người anh hùng áo vải ấy với thiên tài quân sự của mình đã đánh tan hai mươi chín vạn quân Thanh xâm lược, khiến cho bọn bán nước cầu vinh ê chề nhục nhã. Có thể nói Hồi thứ mười bốn trong tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí của nhóm Ngô gia văn phái đã phản ánh khá đầy đủ chân dung người anh hùng Nguyễn Huệ. Càng đọc chúng ta càng khâm phục tài năng xuất chúng của người anh hùng áo vải đất Tây Sơn ấy. Qua đó người đọc có thể hình dung được chân dung của người anh hùng áo vải Quang Trung không chỉ là nhà quân sự thiên tài “xuất quỷ, nhập thần" mà còn là một tướng quân giàu lòng yêu nước, có ý thức dân tộc hết sức sâu sắc. Ông là hình ảnh đối lập với những tên vua bán nước, hèn nhát. Quang Trung mãi mãi được nhân dân kính phục, yêu mến.

Nguyễn Huệ — người anh hùng áo vải ở đất Tây Sơn là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam. Người anh hùng áo vải ấy với thiên tài quân sự của mình đã đánh tan hai mươi chín vạn quân Thanh xâm lược, khiến cho bọn bán nước cầu vinh ê chề nhục nhã. Có thể nói Hồi thứ mười bốn trong tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí của nhóm Ngô gia văn phái đã phản ánh khá đầy đủ chân dung người anh hùng Nguyễn Huệ. Càng đọc chúng ta càng khâm phục tài năng xuất chúng của người anh hùng áo vải đất Tây Sơn ấy. Qua đó người đọc có thể hình dung được chân dung của người anh hùng áo vải Quang Trung không chỉ là nhà quân sự thiên tài “xuất quỷ, nhập thần" mà còn là một tướng quân giàu lòng yêu nước, có ý thức dân tộc hết sức sâu sắc. Ông là hình ảnh đối lập với những tên vua bán nước, hèn nhát. Quang Trung mãi mãi được nhân dân kính phục, yêu mến.

Câu 17: Em hãy trình bày những thành tựu văn hóa tiêu biểu về tôn giáo và chữ viết  của Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVI? Theo em, những thành tựu văn hóa đó có ảnh hưởng như thế nào đến hiện nay?Câu 18 : Trình bày và nhận xét về tình hình kinh tế- xã hội vương quốc Lào thời Lan Xang. Câu 19a) Nêu những thành tựu về tư tưởng, văn học sử học và nghệ thuật của Trung Quốc từ thế...
Đọc tiếp

Câu 17: Em hãy trình bày những thành tựu văn hóa tiêu biểu về tôn giáo và chữ viết  của Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVI? Theo em, những thành tựu văn hóa đó có ảnh hưởng như thế nào đến hiện nay?

Câu 18 :

Trình bày và nhận xét về tình hình kinh tế- xã hội vương quốc Lào thời Lan Xang.

Câu 19

a) Nêu những thành tựu về tư tưởng, văn học sử học và nghệ thuật của Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa thế kỉ XIX. 

b) Đánh giá tác động của văn hóa Trung Quốc đối với lịch sử văn hóa nhân loại?  

Câu 20: Sự hình thành và phát triển của các vương quốc Phong kiến ĐNA từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVI?

Câu 21: Hãy chứng minh: “ Thời kì Ăng-co, là thời kì phát triển huy hoàng của chế độ phong kiến Campuchia

[TRONG SGK KẾT NỐI TRI THỨC]

2
4 tháng 1

Câu 17:

*, Những thành tựu văn hóa tiêu biểu về tôn giáo và chữ viết của Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVI:

- Tín ngưỡng - tôn giáo: 

+, Phật giáo tiểu thừa được truyền bá và phổ biến ở nhiều quốc gia Đông Nam Á, như: Lan Xang, Campuchia,…

+, Hồi giáo được du nhập vào Đông Nam Á từ khoảng thế kỉ XI – XIII.

- Chữ viết: cư dân nhiều nước Đông Nam Á đã sáng tạo ra chữ viết riêng, trên cơ sở tiếp thu chữ viết của Ấn Độ hoặc Trung Quốc, ví dụ:

+, Chữ Thái ra đời trên cơ sở chữ Phạn (Ấn Độ).

+, Người Việt sáng tạo ra chữ Nôm trên cơ sở chữ Hán (Trung Quốc).

Câu 18:

*, Tình hình kinh tế - xã hội vương quốc Lào thời Lan Xang:

- Về kinh tế:

+, Sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp và chăn nuôi gia súc, khai thác lâm sản khá phát triển;

+, Cư dân Lan Xang đã có sự trao đổi, buôn bán với nước ngoài;

+, Cuộc sống của cư dân thanh bình, sung túc.

- Về xã hội:

+, Vương quốc Lan Xang được chia thành các mường, có quan đứng đầu, lực lượng quân đội do nhà vua chỉ huy.

+, Dân cư trở nên đông đúc, đời sống thanh bình.

+, Lan Xang giữ quan hệ hoà hiếu với Cam-pu-chia và Đại Việt nhưng cương quyết chiến đấu chống lại các cuộc chiến tranh xâm lược.

- Nhận xét: dưới thời Lang Xang, Lào là một vương quốc thịnh trị, đời sống nhân dân thanh bình, ấm no, sung túc.

Câu 19:

a, Những thành tựu về tư tưởng, văn học sử học và nghệ thuật của Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa thế kỉ XIX:

- Về tư tưởng - tôn giáo:

 +, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chính thống của chế độ phong kiến Trung Quốc.

+, Phật giáo tiếp tục phát triển, và thịnh hành nhất dưới thời Đường.

- Về sử học:

+, Từ thời Đường, cơ quan ghi chép lịch sử được thành lập.

+ Nhiều bộ sử lớn được biên soạn như Minh sử, Thanh thực lục, Tứ Khố Toàn Thư,...

- Về văn học:

+, Văn học thời phong kiến Trung Quốc rất đa dạng, phong phú với nhiều thể loại như Thơ Đường, Kịch Nguyên, tiểu thuyết chương hồi thời Minh - Thanh,…

+, Thời Đường xuất hiện nhiều tác giả, nhà thơ nổi tiêng như Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị, Thi Nại Am, La Quán Trung, Ngô Thừa Ân, Tào Tuyết Cần,…

b, Văn hóa Trung Quốc đã có những đóng góp trọng cho lịch sử nhân loại:

- Tư tưởng Nho giáo ảnh hưởng không chỉ với Trung Quốc mà còn ảnh hưởng đến nhiều nước ở châu Á như Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam. Chi phối các lĩnh vực, chính trị, xã hội văn hóa nghệ thuật. 

- Tứ đại phát minh: la bàn, nghề in, nghề làm giấy, thuốc súng đã ảnh hưởng quan trọng đến văn minh nhân loại, thuốc súng, la bàn còn được truyền bá sang phương Tây. 

- Các tác phẩm văn sử học, công trình nghệ thuật ngoài việc có ảnh hưởng đến bên ngoài, còn được giữ gìn đến tận ngày nay. 

- Các đóng góp của văn hóa Trung Quốc đã đóng góp thêm tri thức, sự phong phú đa dạng vào nền văn hóa nhân loại.

Câu 20:

a, Sự hình thành:

- Trên cơ sở các vương quốc phong kiến được hình thành ở giai đoạn trước, từ khoảng nửa sau thế kỉ X đến thế kỉ XIII, các vương quốc này tiếp tục phát triển.

+, Ở lưu vực sông I-ra-oa-đi, vương quốc pa-gan mạnh lên và thống nhất lãnh thổ;

+, Ở lưu vực sông Chao-phray-a là sự hiện diện của Vương quốc Ha-ri-pun-giay-a;

+, Trên bán đảo Đông Dương, các vương quốc Đại Việt, Chăm-pa, Cam-pu-chia phát triển cường thịnh;

+, Vương quốc Sri Vi-giay-a trở thành quốc gia hùng mạnh trên đảo Xu-ma-tra.

- Vào thế kỉ XIII, quân Mông – Nguyên mở rộng xâm lược xuống Đông Nam Á, đã thúc đẩy sự ra đời của nhiều vương quốc mới, như vương quốc Su-khô-thay, A-út-thay-a, vương quốc Lan Xang, vương triều Mô-giô-pa-hít, vương quốc Ma-lắc-ca,…

b, Sự phát triển:

- Chính trị: bộ máy nhà nước được củng cố, luật pháp được hoàn thiện.

- Kinh tế: phát triển khá thịnh đạt trên tất cả các lĩnh vực: nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp.

- Xã hội: ổn định, đạt được nhiều thành tựu trên lĩnh vực văn hóa.

Câu 21:

- Thời kì Ăng-co là thời kì phát triển thịnh đạt nhất của Vương quốc Cam-pu-chia. Dưới thời kì này, Vương quốc Cam-pu-chia trở thành một trong những quốc gia hùng mạnh ở Đông Nam Á.

- Biểu hiện của sự phát triển của Vương quốc Cam-pu-chia thời kì Ăng-co:

 - Về chính trị:

+, Đất nước được thống nhất, ổn định;

+, Bộ máy nhà nước được củng cố, hoàn chỉnh.

+, Tiến hành các cuộc tấn công quân sự ra bên ngoài để mở rộng lãnh thổ,

 - Về kinh tế:

+, Thi hành nhiều biện pháp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp. Nhiều kênh mương được xây để dự trữ và điều phối nước tưới.

- Vì vậy, có thể nói rằng: "Thời kì Ăng-co, là thời kì phát triển huy hoàng của chế độ phong kiến Cam-pu-chia".

(LƯU Ý: có tham khảo tài liệu)

25 tháng 4

NỘI DUNG

 

- Thành tựu về chữ viết:

+ Chữ Hán là văn tự chính thức, được sử dụng trong các văn bản hành chính nhà nước

+ Trên cơ sở tiếp thu chữ Hán, người Việt đã sáng tạo ra chữ Nôm để ghi lại tiếng nói của dân tộc và được sử dụng rộng rãi từ thế kỉ XIII.

+  Đến thế kỉ XVII, chữ Quốc ngữ được hình thành từ việc sử dụng, cải biến bảng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt và từng bước phát triển, trở thành chữ viết chính thức của người Việt.

Việc sử dụng chữ Nôm trong sáng tác văn chương đã: 

- Khẳng định người Việt có chữ viết, ngôn ngữ riêng của mình. 

 - Thể hiện ý thức tự lập, tự cường của dân tộc.

 

 - Làm cho tiếng Việt thêm trong sáng, nền văn học dân tộc ngày càng phát triển.

- Thể hiện tính sáng tạo của người Việt…