K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
18 tháng 12 2023

- Giọng điệu: căm phẫn

- Hệ thống hình ảnh, cách nêu dẫn chứng: chân thực, giàu sức tạo hình, diễn tả chân thực nỗi bi thương, cùng khổ của nhân dân: “nướng dân đen, vùi con đỏ, người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán tha cá mập thuồng luồng, ....”

3 tháng 3 2023

- Giọng điệu của đoạn cáo trạng:

+ Tác giả đã dùng thái độ căm phẫn, tức giận khôn cùng cùng giọng điệu đanh thép khi tố cáo tội ác của giặc Minh.

- Hệ thống hình ảnh, chứng cứ về tội ác của giặc Minh:

    + Lừa dối nhân dân ta: “dối trời, lừa dân”, …

    + Tàn sát dã man những người vô tội: “nướng dân đen”, “vùi con đỏ”, …

    + Bóc lột nhân dân ta bằng chế độ thuế khóa nặng nề: “nặng thuế khóa”, …

   + Bắt phu phen, phục dịch: bắt người “mò ngọc”, “đãi cát tìm vàng”, …

    + Vơ vét của cải

    + Hủy hoại nền văn hóa Đại Việt

29 tháng 8 2023

- Giọng điệu của đoạn cáo trạng:

+ Tác giả đã dùng thái độ căm phẫn, tức giận khôn cùng cùng giọng điệu đanh thép khi tố cáo tội ác của giặc Minh.

- Hệ thống hình ảnh, chứng cứ về tội ác của giặc Minh:

+ Lừa dối nhân dân ta: “dối trời, lừa dân”, …

+ Tàn sát dã man những người vô tội: “nướng dân đen”, “vùi con đỏ”, …

+ Bóc lột nhân dân ta bằng chế độ thuế khóa nặng nề: “nặng thuế khóa”, …

+ Bắt phu phen, phục dịch: bắt người “mò ngọc”, “đãi cát tìm vàng”, …

+ Vơ vét của cải

+ Hủy hoại nền văn hóa Đại Việt

20 tháng 8 2019

Tác giả vạch trần tội ác giặc Minh:

- Âm mưu: luận điệu phù Trần diệt Hồ bịp bợm của giặc Minh

- Tội ác:

    + Tội ác diệt chủng, tàn sát người vô tội

    + Đẩy nhân dân ta tới cái chết, chúng vơ vét của cải, hủy hoại đất nước ta

- Âm mưu xâm lược nước ta thật thâm độc, tàn ác, giết hại người dân man rợ

b, Nghệ thuật

- Vận dụng, kết hợp chi tiết hình ảnh cụ thể, khái quát, lối liệt kê liên tiếp

- Dùng những câu văn giàu cảm xúc, hình tượng

- Giọng văn, nhịp điệu thay đổi linh hoạt

- Lời văn uất hận trào sôi, kết hợp với niềm thương cảm tha thiết, khi nghẹn ngào, khi tấm tức

3 tháng 6 2017
  1. Tác giả đã tố cáo những âm mưu, những hành động tội ác của giặc Minh:
  • “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn”, “Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”. Giặc Minh đã quá ác độc khi giết hại dân lành, không trừ con nhỏ. Nguyễn Trãi đã dùng từ “nướng”, “vùi” để thể hiện những tội ác ghê rợn của quân giặc.
  • “Nặng thuế khóa sạch không đầm núi”, “người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập, thuồng luồng”, “Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu nước độc”. Bọn giặc Minh đã bắt nhân dân ta phải lao động khổ cực, làm tay sai, làm nô lệ cho bọn chúng.
  • Chúng tàn phá cả thiên nhiên, vơ vét hết tất cả những gì có trong thiên nhiên: vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng. Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt. Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ.
  • Chúng gây nên cảnh chia li, tan nát cho gia đình: vợ mất chồng, con mất cha
  • Bắt nhân dân phải làm việc cật lực, xây nhà, đắp đất cho chúng khiến dân ta không thể nào phục dịch kịp.

Trong những tội ác trên, tội ác dã man nhất là: “nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn”, “vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”.

  1. Đặc sắc trong nghệ thuật của đoạn cáo trạng:
  • Nguyễn Trãi đã dùng những hình ảnh giàu tính biểu cảm: dân đen, con đỏ, ngọn lửa hung tàn…,
  • Giọng văn thay đổi linh hoạt, phù hợp với dòng cảm xúc: khi căm ghét, sôi sục với tội ác của giặc Minh, khi xót xa thương cảm cho số phận oan ức của dân lành.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
18 tháng 12 2023

“Gươm mài đá, đá núi cũng mòn

 Voi uống nước, nước sông phải cạn

 Đánh một trận, sạch không kinh ngạc

 Đánh hai trận, tan tác chim muông”

- Hình ảnh gợi sự hùng vĩ, mạnh mẽ: gươm, đá, núi, voi, sông, chim muông

- Ngôn từ mạnh, dứt khoát, quyết liệt: mài – cũng mòn, uống – phải cạn, đánh – sạch không kinh ngạc – tan tác chim muông

- Nghệ thuật đối giữa 2 vế trong 1 câu và giữa 2 câu với nhau

- Nhịp điệu: nhanh, dồn dập, gấp gáp

=> Tác dụng: làm nổi bật sức mạnh của quân ta và những chiến thắng hào hùng của dân tộc

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
25 tháng 11 2023

- Liệt kê: Có tác dụng minh chứng cụ thể và tạo cảm giác về mức độ nhiều, liên tục.

- Ẩn dụ: Có tác dụng gợi liên tưởng, từ đó gợi lên những ý nghĩa sâu xa, làm cho câu văn, bài văn thêm hàm súc, giàu hình ảnh và có sức biểu cảm cao.

- Thậm xưng: Có tác dụng kích thích cảm xúc đến cao độ

⇒ Tất cả góp phần tạo nên sự biểu cảm, hấp dẫn trong việc việc xây dựng hình ảnh, tạo nhịp điệu ở bài cáo.

3 tháng 3 2023

      Đại cáo bình Ngô được coi là áng “thiên cổ hùng văn” muôn đời bất hủ, là bản tuyên ngôn đanh thép, hùng hồn về nền độc lập và vị thế dân tộc. Trong đó, cốt lõi là phần đầu tác phẩm với lý tưởng nhân nghĩa được thể hiện rõ ràng:

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

       Nhân nghĩa là tư tưởng chủ đạo của Đại cáo bình Ngô, là mục tiêu chiến đấu vô cùng cao cả và thiêng liêng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Mở đầu bài cáo tác giả nêu luận đề chính nghĩa. Việc nhân nghĩa của Nguyễn Trãi ở đây là “yên dân” và “trừ bạo”. “Yên dân” chính là giúp dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, như vậy dân có yên thì nước mới ổn định, mới phát triển được. Tác giả đưa vào “yên dân” như để khẳng định đạo lý “lấy dân làm gốc” là quy luật tất yếu trong mọi thời đại là tài sản, là sức mạnh, sinh khí của một quốc gia.

       Không những thế, nhân nghĩa còn gắn liền với việc bảo vệ chủ quyền đất nước, khẳng định chủ quyền quốc gia, tinh thần độc lập dân tộc:

Như nước Đại Việt ta từ trước

26 tháng 2 2017

a, Nguyễn Trãi nêu nguyên lí tư tưởng nhân nghĩa

- Tư tưởng nhân nghĩa

- Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt ta

b, Đoạn đầu mở đầu tuyên ngôn về độc lập dân tộc.

    + Tác giả đưa ra chân lí chính nghĩa, và chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền

    + Trình bày đầy đủ khái niệm quốc gia, dân tộc Nguyễn Trãi được trình bày một cách đầy đủ: ranh giới lãnh thổ, phong tục tập quán, nền văn hiến lâu đời, lịch sử riêng, chế độ riêng, hào kiệt

c, Khảng định quyền tự do, độc lập bằng lí lẽ thuyết phục:

    + Khẳng định sự tự nhiên, vốn có, lâu đời (từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác)

    + Sử dụng nghệ thuật so sánh trong những câu văn biền ngẫu

    + Nêu dẫn chứng thực tiễn ( Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô)

- Cách lập luận chặt chẽ làm cho tuyên ngôn giàu sức thuyết phục hơn

2 tháng 5 2017

1. Giá trị nội dung: Bình Ngô đại cáo nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, lòng yêu nước và ý thức tự tôn dân tộc. Đó là những yếu tố quyết định thắng lợi vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

2. Giá trị nghệ thuật: Tác giả đã vận dụng một cách sáng tạo lối kết cấu chung của thể cáo, lấy tư tưởng nhân nghĩa và độc lập dân tộc làm cơ sở chân lí để triển khai lập luận. Mọi lí lẽ luôn gắn liền với thực tiễn bằng những dẫn chứng xác đáng. Tác giả đã kết hợp một cách tài tình sức mạnh của lí lẽ và giá trị biểu cảm của hình tượng nghệ thuật tạo nên một áng văn bất hủ. Bình Ngô đại cáo là bản anh hùng ca bất hủ của dân tộc Việt Nam, một "áng thiên cổ hùng văn", một bản tuyên ngôn độc lập vừa có giá trị lịch sử to lớn vừa có giá trị văn chương đặc sắc mà ở đó tác giả đã kết hợp một cách tài tình sức mạnh của lí lẽ và giá trị biểu cảm của hình tượng nghệ thuật.

3 tháng 6 2017
  1. Những chân lý được khẳng định để làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng cho việc triển khai toàn bộ nội dung bài cáo:
  • “Việc nhân nghĩa côt ở yên dân” – một chân lý đến đời này vẫn còn luôn đúng đắn là phải luôn luôn đặt quyền lợi và lợi ích của nhân dân lên hàng đầu. Không thể cậy quyền cậy thế mà bao che cho nhau rồi làm hại dân lành.
  • Người nhân nghĩa là người lo được cho nhân dân cuộc sống yên ấm, hòa bình.
  • Đất nước ta dẫu có trải qua bao đời, bao thăng trầm thì sau cùng vẫn giữ vững nền độc lập.

Như vậy, Nguyễn Trãi vừa khẳng định yếu tố nhân nghĩa là lấy dân làm chủ, vừa khẳng định chủ quyền và nền độc lập của dân tộc.

  1. Đoạn mở đầu có ý nghĩa như tuyên ngôn độc lập vì:
  • Trước hết Nguyễn Trãi đã lấy lợi ích của nhân dân ra làm điều đầu tiên trong tư tưởng nhân nghĩa. Mọi việc đều vì sự yên ấm của nhân dân.
  • Sau đó, ông khẳng định chủ quyền và nền độc lập của dân tộc đã trải qua bao đời, bao sử sách, dẫu có thăng trầm thì nền độc lập ấy cũng vẫn vững vàng.
  1. Tác giả đã sử dụng những từ ngữ đanh thép, những chứng cứ xác thực để làm minh chứng cho nền độc lập của dân tộc. Cùng với đó là những phép so sánh chính xác, câu văn biền ngẫu sóng đôi, cân xứng, Nguyễn Trãi đã làm nổi bật niềm tự hào dân tộc.

Những chứng cứ ông đưa ra ở đây đều rất chính xác trong sử sách:

“Lưu cung tham công nên thất bại

Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong

Cửa hàm tử bắt sống Toa Đô

Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã”