K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 4 2016

1 từ ghép

11 tháng 4 2016

1 từ ghép

24 tháng 4 2016

BIỆN PHÁP TU TỪ:
cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ, nhằm đạt tới hiệu quả diễn đạt hay, đẹp, biểu cảm, hấp dẫn. Tuỳ theo các phương tiện ngôn ngữ được kết hợp mà BPTT được chia ra: BPTT ngữ âm, BPTT từ vựng - ngữ nghĩa, BPTT cú pháp, BPTT văn bản. Vd. điệp âm, điệp vần, điệp thanh, hài âm... là những BPTT ngữ âm; tương phản, so sánh, ẩn dụ, nói lái, phản ngữ... là những BPTT từ vựng ngữ nghĩa; sóng đôi, câu hỏi tu từ... là những BPTT cú pháp; hài hoà tương phản, quy định về đoạn trong văn bản là những BPTT văn bản.
* chú thích : BPTT là biện pháp tu từ
mình lấy nó ở trên mạng mong giúp được cho bn

24 tháng 4 2016

Biện pháp tu từ là cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ, nhằm đạt tới hiệu quả diễn đạt hay, đẹp, biểu cảm, hấp dẫn. Tuỳ theo các phương tiện ngôn ngữ được kết hợp mà biện pháp tu từ được chia ra: biện pháp tu từ ngữ âm, biện pháp tu từ từ vựng - ngữ nghĩa, biện pháp tu từ cú pháp, biện pháp tu từ văn bản. Vd. điệp âm, điệp vần, điệp thanh, hài âm... là những biện pháp tu từ ngữ âm; tương phản, so sánh, ẩn dụ, nói lái, phản ngữ... là những biện pháp tu từ từ vựng ngữ nghĩa; sóng đôi, câu hỏi tu từ... là những biện pháp tu từ cú pháp; hài hoà tương phản, quy định về đoạn trong văn bản là những biện pháp tu từ văn bản. 

17 tháng 3 2016

Vị ngữ vừa là từ vừa là cụm từ

16 tháng 3 2016

Vị ngữ cũng có thể là từ hoặc cụm từ

Tôi đi đúng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu cách con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì không ai cũng nhịn, không ai đáp lại. Bởi vì quanh quẩn, ai cũng quen thuộc mình cả. Không nói, có lẽ họ nễ hơn là sợ. Nhưng tôi lại tưởng thế là không ai dám ho he. Ấy vậy, tôi...
Đọc tiếp

Tôi đi đúng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu cách con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì không ai cũng nhịn, không ai đáp lại. Bởi vì quanh quẩn, ai cũng quen thuộc mình cả. Không nói, có lẽ họ nễ hơn là sợ. Nhưng tôi lại tưởng thế là không ai dám ho he. Ấy vậy, tôi cho là tôi giỏi. Những gã sốc nổi thường lầm cử chỉ ngông cuồng là tài ba. Tôi đã quát mấy chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ, khiến mỗi lần thấy tôi đi qua, các chị phải núp khuôn mặt hình trái xoan dưới nhánh cỏ, chỉ dám đưa mắt lên nhìn trộm. Thỉnh thoảng, tôi ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên. Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đúng đầu thiên hạ rồi.

a tìm các đoạn căn trên các từ

Từ loại

                                     Ví dụ                                 

Danh từ 

Động từ 

Tính từ 

Số từ 

Lượng từ 

Chỉ từ 

Phó từ 

b) Tim trong đoạn văn trên cho mỗi loại ví dụ : Cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ.

c) Tìm trong đoạn văn trên cho mỗi phép tu từ (nếu có) theo bảng sau.

   Phép tu từ                                       Ví dụ                                             

    So sánh 

   Nhân hóa 

   Ẩn dụ 

   Hoán dụ 

giúp mình với mk cần gấp

 

2
20 tháng 4 2016

Danh từ VD:Tôi

Động từ:Đi

Tính từ:nể

Số từ: hai

Lượng từ:Mỗi

Chỉ từ:ấy

Phó từ;đã

cụm danh từ:mấy chị Cào Cào

cụm động từ:đá một cái 

cụm tính từ: hình trái xoan

so sánh:ttay ghê gớm 

nhân hóa :chị Cào Cào 

20 tháng 4 2016

cảm .ơn

5 tháng 3 2016

Biện pháp tu từ gồm: So sánh, nhân hòa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngủ, ...

5 tháng 3 2016

1/ SO SÁNH:

a/ Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

b/ Cấu tạo của biện pháp so sánh:

- A là B:

“Người ta  hoa đất” 

 

                                                               [tục ngữ]

“Quê hương  chùm khế ngọt”               

                                                               [Quê hương  - Đỗ Trung Quân]

- A như B:

“Nước biếc trông như làn khói phủ

 Song thưa để mặc bóng trăng vào”

                                                                [Thu vịnh – Nguyễn Khuyến]

“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”

                                                        [Tiếng hát con tàu  - Chế Lan Viên]

- Bao nhiêu…. bấy nhiêu….

“Qua đình ngả nón trông đình

Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu

                                                    [ca dao]

 Trong đó:

 + A – sự vật, sự việc được so sánh

 + B – sự vật, sự việc dùng để so sánh

 + “Là” “Như” “Bao nhiêu…bấy nhiêu” là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi.

c/ Các kiểu so sánh:

-   Phân loại theo mức độ:

+ So sáng ngang bằng:

“Người  cha,  bác,  anh

Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ”

                                                                [Sáng tháng Năm – Tố Hữu]

+ So sánh không ngang bằng:

“Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

Con đi đánh giặc mười năm

Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”

                                                                 [Bầm ơi – Tố Hữu]

- Phân loại theo đối tượng:

+ So sánh các đối tượng cùng loại:

Cô giáo em hiền như cô Tấm” 

+ So sánh khác loại:

Anh đi bộ đội sao trên mũ

Mãi mãi là sao sáng dẫn đường

Em sẽ là hoa trên đỉnh núi

Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm!”

                                                                    [Núi đôi – Vũ Cao]

+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại:

Trường Sơn: chí lớn ông cha

Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào

                                                     [Nguyễn Văn Trỗi – Lê Anh Xuân] 

Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”

                                                                                         [ca dao]

2/ NHÂN HÓA:

a/ Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn. 

b/ Các kiểu nhân hóa:

- Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…

- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:

“Heo hút cồn mây súng ngửi trời

                                                           [Tây Tiến – Quang Dũng]

"Sông Đuống trôi đi

Một dòng lấp lánh

Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì”

                                                        [Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm]

- Trò chuyện với vật như với người:

Trâu ơi ta bảo trâu này…”

                                                                      [ca dao]

3/ ẨN DỤ:

a/ Khái niệm: Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

b/ Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:

+ Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức

 “Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”

                                                               [Truyện Kiều – Nguyễn Du]

                                  [hoa lựu màu đỏ như lửa]

+ Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” 

                                                            [ca dao]

 [ăn quả - hưởng thụ, “trồng cây” – lao động]

“Về thăm quê Bác làng Sen,

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”

                                                                [Nguyễn Đức Mậu]

                              [thắp: nở hoa, chỉ sự phát triển, tạo thành]   

+ Ẩn dụ phẩm chất -  tương đồng về phẩm chất

“Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

                                                                                  [ca dao]

                          [thuyền – người con trai; bến – người con gái]

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.

“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa

Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng

                                              [Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa]

“Cha lại dắt con đi trên cát mịn

Ánh nắng chảy đầy vai”

                                                  [Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông]

“Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng

                                                  [Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải]

“Một tiếng chim kêu sáng cả rừng”

                                           [Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng]

c/ Lưu ý:

-  Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:

+ AD tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.

“Lặn lội thân cò khi quãng vắng” 

                                                                [Thương vợ - Tú Xương]

+ AD từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,...

4/ HOÁN DỤ:

a/ Khái niệm: Hoán dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

b/ Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:

+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:

Đầu xanh có tội tình gì

Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi”

                                                      [Truyện Kiều - Nguyễn Du]

Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”

                                                      [Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông]

+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:

“Vì sao trái đất nặng ân tình,

Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh”

                                                                      [Tố Hữu]                             

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

                                                                  [Việt Bắc - Tố Hữu]

+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

Lưu ý:

Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:

-  Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng [giống nhau]

-  Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.

5) NÓI QUÁ/ PHÓNG ĐẠI/ KHOA TRƯƠNG/ NGOA DỤ/ THẬM XƯNG/ CƯỜNG ĐIỆU:

- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội

Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”

 

                                                       [Bình NGô đại cáo – Nguyễn Trãi]

“Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”

                                                                    [Việt Bắc  - Tố Hữu]        

6) NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH:

- Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

“Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”

                                                  [Bác ơi – Tố Hữu]

“Bác Dương thôi đã thôi rồi

Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”

                                           [Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến]

7) ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮ:

- Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”

 [Cây tre Việt Nam – Thép Mới] 

- Điệp ngữ có nhiều dạng:

+ Điệp ngữ cách quãng:

Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu ?

Buồn trông nội cỏ dàu dàu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”

                                                                      [Truyện Kiều – Nguyễn Du]

+ Điệp nối tiếp:

Mai sau

 Mai sau

 Mai sau

Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”

                                                           [Tre Việt Nam – Nguyễn Duy]      

+ Điệp vòng tròn:

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

                                                            [Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm]

8)  CHƠI CHỮ:

– Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

“Bà già đi chợ cầu đông

Xem một que bói lấy chồng lợi chăng

Thầy bói gieo quẻ nói rằng:

Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn”

– Các lối chơi chữ thường gặp:

+ Dùng từ ngữ đồng âm

+ Dùng lối nói trại âm (gần âm)

+ Dùng cách điệp âm

+ Dùng lối nói lái.

+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

– Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,….

9/ LIỆT KÊ:

-  Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng 

Em đã sống lại rồi, em đã sống! 

Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung 

Không giết được em, người con gái anh hùng!” 

                                              [Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý]

10/ TƯƠNG PHẢN:

-  Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.

O du kích nhỏ giương cao sung

Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu

Ra thế, to gan hơn béo bụng

Anh hùng đâu cứ phải mày râu”

                                                                              [Tố Hữu]



Xem thêm tại: http://loigiaihay.com/cac-bien-phap-tu-tu-ve-tu-thuong-gap-c122a20061.html#ixzz42255UEpf

Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. cho ra kiểu cách con nhà võ. tôi tợn lắm. dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, ko ai đáp lại. bởi vì quanh quẩn, ai cũng quen thuộc mình cả. ko nói, có lẽ họ nể hơn là sợ. nhưng tôi tưởng thế là ko ai dám ho he.ấy vậy, tôi cho tôi là giỏi....
Đọc tiếp

Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. cho ra kiểu cách con nhà võ. tôi tợn lắm. dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, ko ai đáp lại. bởi vì quanh quẩn, ai cũng quen thuộc mình cả. ko nói, có lẽ họ nể hơn là sợ. nhưng tôi tưởng thế là ko ai dám ho he.ấy vậy, tôi cho tôi là giỏi. những gã xốc nổi thường lầm cử chỉ ngông cuồng tài ba. tôi đã quát mấy chị cào cào ngụ ngoài đầu bờ, khiến mấy  lần thấy tôi đi qua, các chị phải núp khuôn mặt trái xoan dưới đám đưa mắt lên nhìn trộm. thnhr thoảng tôi ngứa chân đà 1 cái ghẹo anh gọng vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên. tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp dứng đầu thiên hạ rồi

a) tìm 1-2 ví dụ cho mỗi từ loại sau

từ loại                            ví dụ
danh từ 
động từ  
tính từ 
số từ 
lượng từ 
chỉ từ  
phó từ 

b) 1-2 ví dụ về cụm danh từ, cụm động từ, cụm tình từ

c)1-2 ví dụ sau(nếu có)

phép tu từ                               ví dụ
so sánh 
nhân hóa 
ẩn dụ 
hoán dụ 

 

2
24 tháng 4 2017

. Tham khảo: Câu hỏi của Thanh Vy - Ngữ văn lớp 0/ https://hoc24.vn/hoi-dap/question/37380.html

4 tháng 5 2018

Danh từ VD:Tôi

Động từ:Đi

Tính từ:nể

Số từ: hai

Lượng từ:Mỗi

Chỉ từ:ấy

Phó từ;đã

cụm danh từ:mấy chị Cào Cào

cụm động từ:đá một cái

cụm tính từ: hình trái xoan

so sánh:ttay ghê gớm

nhân hóa :chị Cào Cào

22 tháng 4 2016

a) Câu trần thuật đơn ko có từ là:

- Chúng tôi đag ngồi chơi ở góc sân. (Dùng để kể)

- Xa xa xuất hiện một đứa trẻ rách rưới. (Dùng để thông báo)

- Mặc áo quần dơ bẩn. (Dùng để tả)

- Chú bé e dè đến gần tôi, ngửa tay xin tiền. (Dùng để kể)

- Tôi thấy thương cho chú bé quá. (Dùng để kể)

- Hóa ra, chú mồ côi ở nhỏ, ở vs bà ngoại. (Dùng để kể)

- Giờ đây bà ngoại đã mất, chú phải tự lo cho mk. (Dùng để kể)

- Chú thật đáng thương. (Dùng đề đánh giá, nêu ý kiến)

Ko có câu trần thuật đơn có từ là.

b) Câu viết sai ngữ pháp: Mặc áo quần dơ bẩn. (Vì thiếu thành phần CN)

Sửa: Chú bémặc áo quần dơ bẩn.

ok

Tôi đi đứng oai vệ.Mỗi bước đi,tôi làm  điệu dún dẩy các khoeo chân,rung lên rung xuống hai chiếc râu.Cho ra kiểu cách con nhà võ.Tôi tợn lắm.Dám cà khịa với tất cả mọi người bà con trong xóm.Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn,không ai đáp lại.Bởi vì quanh quẩn,ai cũng quen thuộc mình cả.Không nói,có lẽ họ nể hơn là sợ.Nhưng tôi lại tưởng thế là không ai dám ho he.Ấy vậy,tôi cho là tôi...
Đọc tiếp
Tôi đi đứng oai vệ.Mỗi bước đi,tôi làm  điệu dún dẩy các khoeo chân,rung lên rung xuống hai chiếc râu.Cho ra kiểu cách con nhà võ.Tôi tợn lắm.Dám cà khịa với tất cả mọi người bà con trong xóm.Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn,không ai đáp lại.Bởi vì quanh quẩn,ai cũng quen thuộc mình cả.Không nói,có lẽ họ nể hơn là sợ.Nhưng tôi lại tưởng thế là không ai dám ho he.Ấy vậy,tôi cho là tôi giỏi.Những gã xốc nổi thường lầm cử chỉ ngông cuồng là tài ba.Tôi đã quát mấy chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ,khiến mỗi lần thấy tôi đi qua,các chị phải núp khuôn mặt trái xoan dưới nhánh cỏ,chỉ dám đưa đưa mắt lên nhìn trộm..Thỉnh thoảng,tôi ngứa chân đá một,ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên.Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm,có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi.a.Tìm trong đoạn văn trên từ 1-2 ví dụ về:-Danh từ-Động từ-Tính từ-Số từ-Lượng từ-Chỉ từ-Phó từb.Tìm trong đoạn văn trên từ 1-2 ví dụ về:-Cụm danh từ-Cụm động từ-Cụm tính từc.Tìm trong đoạn văn trên từ 1-2 ví dụ phép tu từ sau:-So sánh-Nhân hóa-Ẩn dụ-Hoán dụ
3
24 tháng 4 2016

a)

Danh từ: Cào Cào, Gọng Vó, gã, bà con,...

Động từ: quát, đá, đứng, đi, rung, đáp, nể, sợ, nhìn,...

Tính từ: tợn, ngông cuồng, oai vệ, dún dẩy,...

Số từ: hai, một.

Lượng từ: tất cả, những, mấy,...

Chỉ từ: ấy.

Phó từ: đã, cũng, lắm, lên, xuống, đi, phải.

b)

Cụm danh từ: chị Cào Cào, anh Gọng Vó, những gã xốc nổi,...

Cụm động từ: đi đứng, đã quát mấy chị Cào Cào,...

Cụm tính từ: tợn lắm, nể hơn,...

c) 

So sánh: cử chỉ ngông cuồng là tài ba,...

Nhân hóa: chị Cào Cào, anh Gọng Vó

Ẩn dụ: Bởi vì quanh quẩn, ai cũng quen thuộc mình cả

Hoán dụ: Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm

Tick ủng hộ nha.heheChúc bạn học tốt.okokok

24 tháng 4 2016

cái này dễ, để mk giúp cho, ngày mai nha

 

Tôi đi đúng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu cách con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì không ai cũng nhịn, không ai đáp lại. Bởi vì quanh quẩn, ai cũng quen thuộc mình cả. Không nói, có lẽ họ nễ hơn là sợ. Nhưng tôi lại tưởng thế là không ai dám ho he. Ấy vậy, tôi...
Đọc tiếp

Tôi đi đúng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu cách con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì không ai cũng nhịn, không ai đáp lại. Bởi vì quanh quẩn, ai cũng quen thuộc mình cả. Không nói, có lẽ họ nễ hơn là sợ. Nhưng tôi lại tưởng thế là không ai dám ho he. Ấy vậy, tôi cho là tôi giỏi. Những gã sốc nổi thường lầm cử chỉ ngông cuồng là tài ba. Tôi đã quát mấy chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ, khiến mỗi lần thấy tôi đi qua, các chị phải núp khuôn mặt hình trái xoan dưới nhánh cỏ, chỉ dám đưa mắt lên nhìn trộm. Thỉnh thoảng, tôi ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên. Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đúng đầu thiên hạ rồi.

a tìm các đoạn căn trên các từ

Từ loại

                                     Ví dụ                                 
Danh từ 
Động từ 
Tính từ 
Số từ 
Lượng từ 
Chỉ từ 
Phó từ 

b) Tim trong đoạn văn trên cho mỗi loại ví dụ : Cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ.

c) Tìm trong đoạn văn trên cho mỗi phép tu từ (nếu có) theo bảng sau.

   Phép tu từ                                       Ví dụ                                             
    So sánh 
   Nhân hóa 
   Ẩn dụ 
   Hoán dụ 

 Mọi người làm giúp mình với mai mình nộp rồi

 

3
7 tháng 4 2016

I don't know oho

6 tháng 4 2017

ko bt thì đừng comment nha bn

21 tháng 4 2016

Các bạn giúp mình nha!

14 tháng 5 2017

GIÚP MÌNH hihi VỚI