K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

20 tháng 4 2020

ko sao co gang la duoc chi can viet co dau cham dau phay la duoc cung ko kho lam

20 tháng 4 2020

- theo chị thì viết văn tiếng anh không nhất thiết phải giống bài tiếng việt, nhưng nếu em chưa thành thạo thì có thể dựa vào bài tiếng việt để thay từ rồi viết thành đoạn văn.

- nếu viết một đoạn văn về gia đình thì em chỉ cần viết như là em đang nói với mội người bạn  của em về gia đình của mình.

15 tháng 9 2018

chó nà: 

Everyone has one’s favorite pet. As for me, I very love my dog named Pull. The dog is an Alaska dog with straight brown hair, blue eyes and big ear. He is said to be intelligent, loyal and obedient. Moreover, Pull is friendly and well-trained when I said “sit down” or “run around” he will do absolutely true. I remember the first day I have met Pull-my 12 birthday, he is a present given by my father. At that time, Pull was 2 years old, he was small and unfamiliar with my family’s members. Nowadays, he is an adult dog with good health and he seems to be one important member of my whole family. Pull and I usually have wonderful time together we eat, go shopping, walk in the sunrise and sunset, and play in a local park. As I’m the only child in my family, Pull is my best friend. Whenever I have trouble or whatever mistake I do, I always have him by my side. Although he is not able to talk, I feel the love and caring of him for me. Besides, Pull helps my mother much in household, he can hold a heavy bucket of water. Dog is not food; therefore I condemn the action of stealing dog by killing them with electricity in VN and selling it for some taverns. Dog is an animal for people to feed, love and care. Dog is not a product of any individual who wants to earn illegal money from it. Finally, it’s better for a house with a domes dog so that it brings happiness in addition to keeping your house save. 

Bản dịch
Mỗi người có một con vật nuôi yêu thích. Nhưng đối với tôi, tôi rất yêu chú chó tên Pull của tôi. Nó là giống chó Alaska với long nâu, mắt xanh và tai lớn. Nó được nhận xét là thong minh, trung thành và nghe lời. Hơn nữa, Pull than thiện và được huấn luyện tốt, khi tôi nói “ngồi xuống” hay “chạy xung quanh” nó lập tức làm theo. Tôi vẫn nhớ ngày đầu tiên tôi gặp Pull vào sinh nhật thứ 12 của tôi, nó là món quà của bố tặng tôi. Vào thời điểm đó, Pull chỉ mới 2 tuổi, nó nhỏ và vẫn chưa quen với các thành viên trong gia dình tôi. Bây giờ, nó đã trưởng thành với sức khoẻ tốt và được xem như một thành viên trong gia đình. Tôi và Pull thường có những khoảng thời gian tuyệt vời bên nhau, chúng tôi ăn, đi mua sắm, đi bộ lúc bình minh và hang hôn, chơi trong công viên gần nhà. Bởi vì tôi là con một trong gia đình, Pull là bạn thân nhất của tôi. Mỗi khi tôi gặp rắc rối hay phạm phải sai lầm nào đó, tôi luôn có nó bên cạnh. Mặc dù nó không nói được, tôi luôn cảm nhận được tình yêu và sự quan tâm nó dành cho tôi. Hơn thế nữa, Pull còn giúp mẹ trong công việc nhà, nó có thể xách được một thau nước nặng. Chó không phải là thức ăn, bởi thế tôi lên án việc trộm chó bằng chích điện ở VN và bán chúng vào những quán nhậu. Chó không phải là một sản phẩm của bất kì cá nhân nào muốn kiếm lợi bất chính từ chúng. Cuối cùng, nuôi một chú chó trong nhà để nó mang lại nhiều niềm vui và giữ nhà cho chúng ta. 

15 tháng 9 2018

I really my cat. It's big enough to miss. The ash colored stripes look black zebras. The nose is short but always wet. I to hug it to the heart so that little nose is rubbed on the palm of my hand. It looks a little brother is doing the same. Mummy has a round head, small ears and ears two young leaves always hovering up listening. Its eyes are green and round two marbles. Looks gentle, gentle because of a thick layer of meat under the feet. In the morning light, my cats moth run on the brick yard. At times it spins, joking with its shadow. Bored, he jumped to the wall of the house stretched out the sun. Very good mice catch the mouse. There were many days it caught two, three mice, eaten up, eat all rice. Femme has become my best friend. I will try to take good care of the melon so that it is always healthy.

bạn tham khảo nha

Tiếng Anh B1 là gì ?Tiếng Anh B1 hay Trình độ Anh ngữ B1 là cấp độ Anh ngữ thứ ba trong Khung Tham chiếu Ngôn ngữ Chung Châu Âu (CEFR), là một định nghĩa về các cấp độ ngôn ngữ khác nhau được soạn bởi Hội đồng Châu Âu. Trong ngôn ngữ nói hàng ngày, trình độ B1 sẽ được gọi là “intermediate” (trung cấp), và nó cũng chính là mô tả cấp độ chính thức trong CEFR. Ở trình độ này, học viên đã vượt qua mức cơ bản...
Đọc tiếp

Tiếng Anh B1 là gì ?

Tiếng Anh B1 hay Trình độ Anh ngữ B1 là cấp độ Anh ngữ thứ ba trong Khung Tham chiếu Ngôn ngữ Chung Châu Âu (CEFR), là một định nghĩa về các cấp độ ngôn ngữ khác nhau được soạn bởi Hội đồng Châu Âu. Trong ngôn ngữ nói hàng ngày, trình độ B1 sẽ được gọi là “intermediate” (trung cấp), và nó cũng chính là mô tả cấp độ chính thức trong CEFR. Ở trình độ này, học viên đã vượt qua mức cơ bản tuy nhiên họ vẫn chưa có khả năng làm việc hay học tập hoàn toàn bằng tiếng Anh.

Tiếng Anh B1 là đủ để tương tác các chủ đề quen thuộc với những người nói tiếng Anh. Ở nơi công sở, những người có trình độ Anh ngữ B1 có thể soạn email đơn giản về các chủ đề trong lĩnh vực của họ và đọc các bản báo cáo đơn giản về những chủ đề quen thuộc. Tuy nhiên, họ không thể làm việc hoàn toàn bằng tiếng Anh bởi trình độ B1 là chưa đủ.

Theo hướng dẫn chính thức của CEFR, một người có chứng chỉ tiếng Anh B1 hay ở trình độ Anh ngữ B1:

Có thể hiểu những ý chính được diễn đạt chuẩn và nhận thức rõ ràng về những vấn đề quen thuộc thường gặp trong công việc, học tập, giải trí,…

Có thể giải quyết được hầu hết các tình huống phát sinh khi đến một nơi mà tiếng Anh được sử dụng.

Có thể viết các nội dung đơn giản có kết nối về sở thích cá nhân hoặc về các chủ đề quen thuộc.

Có thể mô tả về kinh nghiệm và những sự kiện, ước mơ, hy vọng và hoài bão; có thể đưa ra được lý do, giải thích ngắn gọn cho các ý kiến ​​và kế hoạch của bản thân.

Tầm quan trọng của Tiếng Anh B1 so với TOEIC/IELTS 

Tiếng Anh rất quan trọng nên các bằng cấp tiếng Anh cũng quan trọng không kém. Hiện nay có 5 loại chứng chỉ tiếng Anh có hiệu lực gồm: chứng chỉ tiếng Anh IELTS, chứng chỉ tiếng Anh TOEIC, chứng chỉ tiếng Anh TOEFL, chứng chỉ tiếng Anh CEFR và chứng chỉ tiếng Anh Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc. 

Các loại chứng chỉ, bằng cấp trên đều có các quy đổi để chúng tương đương với nhau. Tuy nhiên, trên thực tế chứng chỉ IELTS thường được đánh giá cao hơn so với TOEIC và CEFR bởi:

Ở cuộc thi lấy chứng chỉ CEFR, đề thi tương đối dễ, phù hợp với người cơ bản. Chính vì vậy, nó đang được áp dụng rộng rãi và cần thiết cho các đối tượng là sinh viên đại học chính quy trên cả nước. Theo quy định số 01/2014/BGD-ĐT, để tốt nghiệp đại học phải có chứng chỉ B1.

Với thi chứng chỉ TOEIC thì đề thi cũng tương đối dễ bởi chỉ có 2 phần nghe hiểu và đọc hiểu. Mới nhất, TOEIC đã được cập nhật các phần thi khác là nói và viết. Chứng chỉ TOEIC được coi là phổ biến nhất, thông dụng nhất bởi được nhiều công ty lựa chọn làm tiêu chuẩn tuyển dụng và dễ lấy nhất trong các loại chứng chỉ.

Về phần IELTS, cuộc thi này khá khó đòi hỏi người thi phải luyện rất lâu nhưng nó lại kiểm tra chính xác kiến thức của bạn. Và chứng chỉ IELTS cũng rất phổ biến. Vì thế, bạn mang chứng chỉ này đi xin việc thì khả năng được nhận sẽ cao hơn rất nhiều.

Quy đổi các chứng chỉ Tiếng Anh tại Việt Nam 

Dưới đây là bảng quy đổi các loại chứng chỉ tiếng Anh tại Việt Nam:

Văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh A, B, C theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các chứng chỉ này chỉ có giá trị ở quốc gia đó.

Các chứng chỉ quốc tế bao gồm TOEIC, IELTS, TOEFL, Cambridge. Ngoài ra, được chuyển sang khung trình độ của khung ngoại ngữ 6 bậc.

Trên đây là những vấn đề cần lưu ý về cách chuyển đổi chứng chỉ tiếng anh. Hi vọng có thể giúp bạn lựa chọn được chứng chỉ tiếng anh phù hợp với nhu cầu của mình.

Các chứng chỉ này đều có thời hạn chứ không phải được sử dụng mãi mãi:

Chứng chỉ TOEIC, IELTS, B1 sẽ có thời hạn 2 năm.

Chứng chỉ B2  sẽ có thời hạn sử dụng trong vòng 1.5 năm.

Chứng chỉ C1 có thể sử dụng trong 1 năm.

Chứng chỉ A2 thì không ghi thời hạn nhưng ở một số đơn vị nó có thời hạn vĩnh viễn, tuy nhiên cũng có đơn vị khác chỉ chấp nhận bằng A2 thời hạn 2 năm.

Đây là mình lấy từ các nguồn trang thông tin thôi nhé !. Chứ không có ý định sao chép bản quyền !!! 

Trân trọng !

3

Bạn thích mik cho vé báo cái đi chơi hông???

1. Định nghĩa đại từ

– Đại từ là từ thay thế cho danh từ, tránh sự lặp lại danh từ.

2. Phân loại đại từ 2.1. Đại từ nhân xưng (personal pronouns)
  

Chủ ngữ

tân ngữ

Số ít:

ngôi thứ nhất
ngôi thứ hai
ngôi thứ ba 


you
he/she/it

me
you
him/her/it

Số nhiều:

ngôi thứ nhất
ngôi thứ hai
ngôi thứ ba

we
you
they

us
you 
them


• Chức năng: 

– I, he, she, we, they có thể là chủ ngữ của động từ:

He has lived here for 3 years.

– Me, him, her, us, them có thể là tân ngữ trực tiếp của động từ.

I saw her at the party last night.

– Me, him, her, us, them có thể là tân ngữ gián tiếp của động từ.

Ann gave him a book.

Hoặc tân ngữ của giới từ:

We couldn’t do it without them.

2.2. Đại từ bất định (indefinite pronouns)

• Ví dụ: 

Nhóm kết hợp với some: something, someone, somebody. 
Nhóm kết hợp với any: anything, anyone, anybody. 
Nhóm kết hợp với every: everything, everyone, everybody. 
Nhóm kết hợp với no: nothing, no one, nobody. 
Nhóm độc lập gồm các từ: all, one, none, other, another, much, less, (a) few, (a) little, enough, each, either, neither.

• Một số trong các đại từ trên đây cũng có thể được dùng như tính từ (tính từ bất định -indefinite adjectives): any, some, every, no, all, one, none, other, another, much, less, (a) few, (a) little, enough, each, either, neither.

2.3. Đại từ sở hữu (possessive pronouns)

• Gồm: mine, yours, hers, his, ours, yours, theirs, its
• Đại từ sở hữu = tính từ sở hữu + danh từ

Ví dụ: That is Ann’s room. This is our room = This is ours.
You’ve got my pen. Where’s yours?

2.4. Đại từ phản thân (reflexive pronouns)

•Gồm: myself, yourself, himself, herself, itself, ourselves, yourselves, themselves 

Chú ý: ourselves, yourselves, themselves là hình thức số nhiều.

• Chức năng:

– Làm tân ngữ của động từ khi chủ ngữ và tân ngữ là cùng một người:

I cut myself.
Tom and Ann blamed themselves for the accident. 

– Được sử dụng như trường hợp trên sau động từ + giới từ:

He spoke to himself.
Look after yourself.
I’m annoyed with myself.

– Được sử dụng như các đại từ nhấn mạnh danh từ hoặc đại từ:

The King himself gave her the medal.

Chúng thường nhấn mạnh chủ ngữ của câu và được đặt sau nó:

Ann herself opened the door.
Tom himself went.

Khi chúng nhấn mạnh các danh từ khác, chúng được đặt ngay sau danh từ đó:

I saw Tom himself.
I spoke to the President himself.

– Được sử dụng như các tân ngữ sau giới từ:

I did it by myself.
He did that to himself.

2.5. Đại từ quan hệ (relative pronouns)

• Ví dụ: who, whom, which, that, whose,…
• Chức năng: 

– Who, that, which làm chủ ngữ:

The man who robbed you has been arrested.

Everyone that/who knew him d him.
This is the picture that/which caused such a sensation.

– Làm tân ngữ của động từ: 

The man whom I saw told me to come back today.
The car which/that I hired broke down. 

– Theo sau giới từ:

The ladder on which I was standing began to slip.
Tuy nhiên, giới từ cũng có thể chuyển xuống cuối mệnh đề:
The ladder which I was standing on began to slip. 

– Hình thức sở hữu (whose + danh từ):

The film is about a spy whose wife betrays him.

• Chú ý: when =in/on which 

Where = in/at which 
Why = for which 

Ví dụ:
The year in which he was born
The day on which they arrived 
The hotel at which they are staying
The reason for which he refused is…

2.6. Đại từ chỉ định (demonstrative pronouns)

• Ví dụ: this, that, these, those…
• Tính từ chỉ định (demonstrative adjectives) this, that và số nhiều của chúng là these, those được dùng trước danh từ nhằm xác định vị trí của danh từ ấy đối với người nói. 
Khi những tính từ này được dùng độc lập, không có danh từ theo sau, nó trở thành đại từ chỉ định (demonstrative pronouns). 
• Ngoài việc thay thế cho một danh từ, đại từ chỉ định còn cho người nghe khái niệm gần hơn hay xa hơn về thời gian hoặc khoảng cách. 

Ví dụ:
There is this seat here, near me.
There is that one in the last row. Which will you have, this or that? 
That is what I thought last year, this is what I think now.

2.7. Đại từ nghi vấn (interrogative pronouns)

• Ví dụ: who, whom, whose, what, which 
• Chức năng: 

– Làm chủ ngữ:

Who keeps the keys?
Whose car broke down?
Which pigeon arrived first?
What kind of tree is that?

– Làm tân ngữ của động từ:

Who did you see?
Whose umbrella did you borrow?
Which hand do you use?
What paper do you read?

22 tháng 1 2019

Có 7 loại đại từ như sau:

2.1. Đại từ nhân xưng (personal pronouns)

  

Chủ ngữ

tân ngữ

Số ít:

ngôi thứ nhất
ngôi thứ hai
ngôi thứ ba 


you
he/she/it

me
you
him/her/it

Số nhiều:

ngôi thứ nhất
ngôi thứ hai
ngôi thứ ba

we
you
they

us
you 
them


• Chức năng: 

– I, he, she, we, they có thể là chủ ngữ của động từ:

He has lived here for 3 years.

– Me, him, her, us, them có thể là tân ngữ trực tiếp của động từ.

I saw her at the party last night.

– Me, him, her, us, them có thể là tân ngữ gián tiếp của động từ.

Ann gave him a book.

Hoặc tân ngữ của giới từ:

We couldn’t do it without them.

2.2. Đại từ bất định (indefinite pronouns)

• Ví dụ: 

Nhóm kết hợp với some: something, someone, somebody. 
Nhóm kết hợp với any: anything, anyone, anybody. 
Nhóm kết hợp với every: everything, everyone, everybody. 
Nhóm kết hợp với no: nothing, no one, nobody. 
Nhóm độc lập gồm các từ: all, one, none, other, another, much, less, (a) few, (a) little, enough, each, either, neither.

• Một số trong các đại từ trên đây cũng có thể được dùng như tính từ (tính từ bất định -indefinite adjectives): any, some, every, no, all, one, none, other, another, much, less, (a) few, (a) little, enough, each, either, neither.

2.3. Đại từ sở hữu (possessive pronouns)

• Gồm: mine, yours, hers, his, ours, yours, theirs, its
• Đại từ sở hữu = tính từ sở hữu + danh từ

Ví dụ: That is Ann’s room. This is our room = This is ours.
You’ve got my pen. Where’s yours?

2.4. Đại từ phản thân (reflexive pronouns)

•Gồm: myself, yourself, himself, herself, itself, ourselves, yourselves, themselves 

Chú ý: ourselves, yourselves, themselves là hình thức số nhiều.

• Chức năng:

– Làm tân ngữ của động từ khi chủ ngữ và tân ngữ là cùng một người:

I cut myself.
Tom and Ann blamed themselves for the accident. 

– Được sử dụng như trường hợp trên sau động từ + giới từ:

He spoke to himself.
Look after yourself.
I’m annoyed with myself.

– Được sử dụng như các đại từ nhấn mạnh danh từ hoặc đại từ:

The King himself gave her the medal.

Chúng thường nhấn mạnh chủ ngữ của câu và được đặt sau nó:

Ann herself opened the door.
Tom himself went.

Khi chúng nhấn mạnh các danh từ khác, chúng được đặt ngay sau danh từ đó:

I saw Tom himself.
I spoke to the President himself.

– Được sử dụng như các tân ngữ sau giới từ:

I did it by myself.
He did that to himself.

2.5. Đại từ quan hệ (relative pronouns)

• Ví dụ: who, whom, which, that, whose,…
• Chức năng: 

– Who, that, which làm chủ ngữ:

The man who robbed you has been arrested.

Everyone that/who knew him d him.
This is the picture that/which caused such a sensation.

– Làm tân ngữ của động từ: 

The man whom I saw told me to come back today.
The car which/that I hired broke down. 

– Theo sau giới từ:

The ladder on which I was standing began to slip.
Tuy nhiên, giới từ cũng có thể chuyển xuống cuối mệnh đề:
The ladder which I was standing on began to slip. 

– Hình thức sở hữu (whose + danh từ):

The film is about a spy whose wife betrays him.

• Chú ý: when =in/on which 

Where = in/at which 
Why = for which 

Ví dụ:
The year in which he was born
The day on which they arrived 
The hotel at which they are staying
The reason for which he refused is…

2.6. Đại từ chỉ định (demonstrative pronouns)

• Ví dụ: this, that, these, those…
• Tính từ chỉ định (demonstrative adjectives) this, that và số nhiều của chúng là these, those được dùng trước danh từ nhằm xác định vị trí của danh từ ấy đối với người nói. 
Khi những tính từ này được dùng độc lập, không có danh từ theo sau, nó trở thành đại từ chỉ định (demonstrative pronouns). 
• Ngoài việc thay thế cho một danh từ, đại từ chỉ định còn cho người nghe khái niệm gần hơn hay xa hơn về thời gian hoặc khoảng cách. 

Ví dụ:
There is this seat here, near me.
There is that one in the last row. Which will you have, this or that? 
That is what I thought last year, this is what I think now.

2.7. Đại từ nghi vấn (interrogative pronouns)

• Ví dụ: who, whom, whose, what, which 
• Chức năng: 

– Làm chủ ngữ:

Who keeps the keys?
Whose car broke down?
Which pigeon arrived first?
What kind of tree is that?

– Làm tân ngữ của động từ:

Who did you see?
Whose umbrella did you borrow?
Which hand do you use?
What paper do you read?

18 tháng 12 2017

Hello , my name is Trang . I am eleven years old . I am a student . I live in Dien Thang village, Dien Chau district , Nghe An provine.

I was born on september 12 th 2006 . I am generous and kind . I am tall and thin . I have short black hair . I wear white - shirt and jeans .

I leaning enghlish and listening to music bacause it makes me feel interesting and comfortable . On saturday , I am doing my homwork

and visiting to my grandparents . On sunday , I am going to my english club .           

17 tháng 12 2017

bạn lớp nào mình lớp 5D mình có thể giúp bạn bởi vì mình học qua rồi ( bạn kết bạn với mình nhé)

5 tháng 1 2022

là car đấy

5 tháng 1 2022

car nha bạn

12 tháng 5 2018

There are many subjects in my school that I the most. First, literature plays an important role in learning and life. Literature is not limited to a broad academic discipline but teaches people in every aspect of life. From the first step, students learn to write, read and describe objects. Moreover, literature teaches us to be a responsible citizen and a person of good character. Literature more than a subject, it is a field of art that can apply to life such as newspapers, writing skills. Man is not born to learn this subject, it takes time to prace. In addition, when learning human literature not only know about art and also understand the culture, traditions of a country. Literature is a mirror that reflects people and their way of life. Literacy means learning to love and live the right meaning. In short, with the many benefits of literacy, it is essential for every society, especially for developing countries.

k mình nha

12 tháng 5 2018

There are many subjects in my school that I the most. First, literature plays an important role in learning and life. Literature is not limited to a broad academic discipline but teaches people in every aspect of life. From the first step, students learn to write, read and describe objects. Moreover, literature teaches us to be a responsible citizen and a person of good character. Literature more than a subject, it is a field of art that can apply to life such as newspapers, writing skills. Man is not born to learn this subject, it takes time to prace. In addition, when learning human literature not only know about art and also understand the culture, traditions of a country. Literature is a mirror that reflects people and their way of life. Literacy means learning to love and live the right meaning. In short, with the many benefits of literacy, it is essential for every society, especially for developing countries.

25 tháng 4 2018

“The old days of the second days of the school of the home home home page by the text”. Nhà thơ Giang Nam đã nói rằng họ: Quê hương và ngôi trường gắn bó với không ai độc thân. Em cũng vậy. Each when steping to port field, please reo to reo up the sing hát: “Em yêu em với bạn thân mình và cô giáo hiền như yêu quê hương. Book to fields in muôn vàn yêu thương ”. Đó là tình cảm của em dành cho ngôi trường THCS Nguyễn Nghiêm - where you have a mounted with em now from the first day to learn here here .Mua cây phượng vĩ đại đã hòan thành khi hè hè đến, hoa nở red brilliant one corner of the bright of the boi cả ngôi trường thân yêu của họ. Em request tree tree with the cluster of hoa violet as the color in game. The blues of the same flag the tree of the same flag to be the same as the green of the second games of the following school of the game, but the full training. The field of the em does not be large, to be large, does not enough full of the current media as the fields in the city to be big but but the she it quarter values. By the date, you come this to be add the new include. Em know the text or, the vần thơ đẹp giàu tình cảm. Em understand more the page uses the hùng of dân tộc ta. Em was given the new earth fields with natural, animal physical and most be the human on Trái Đất. Em được khám phá các tính chất, toán học toán học, vật lý, hóa học. With the concerts musical songs, the country of the country of the country. Có lẽ tất cả những điều đó là nhờ công giáo của giáo viên, kính yêu của họ. Thầy dạy cho họ những cái đẹp tốt đẹp, những thủ thuật để làm người. Thầy luôn luôn quan tâm đến chúng, mừng trước sự tiến bộ của chúng, trẹo trở lại vì những điểm khuyết tật mà chúng em vấp phải.Từ xa lặng yên là ngôi trường THCS Nguyễn Nghiêm. Tình cảm của họ đối với cô giáo là tình cảm liêng, sắc nét. Teacher was already been be been the same as the same body the past of the Trinh, Cô Thanh Hà, Thầy Sáu, Thầy Ngữ, Thầy Việt, Thầy Cừ, Cô Thành, Cô Bé, Cô Tuyết Cô Hồng và tất cả các giáo viên education in field. They are disabled for the job to large. This environment to save this for the old school of the memory of the memory, angry hờn, vui buồn. Inside text or, hard problems that they are same as same as each action. Find the conversation of the chat, that to be listen. You can not be no be no be the sharing, split the copy for you, teach the lesson for you understand. You are hard trouble, action, help, have fun, same share. Key out of the time out of time, which you need to the details of the key, because it can add them layer, fields yêu thích, yêu Tổ Quốc VN.Em rất hào hứng for the active field 's': many many gain list country standard field, has an existing learning area. Contact the multiple field contact the success level provinces. Nhiều học sinh tham gia các cuộc thi lớn và đạt giải cao ... This field also provide a multiple training for country. The level of the high level as Nguyên Chủ tịch nước Trần Đức Lương cùng nhiều nhà khoa học, nhà văn, nghệ sĩ,… Famous. Em rất yêu quý ngôi trường xinh đẹp có bề dày thành tích một cách đáng nể. Ngôi trường chứa chan bao nhiêu kỉ niệm tuổi học trò, tình cảm sâu sắc với thầy cô, bạn bè. Em thầm hứa rằng sẽ cố gắng học tập tốt đẹp để góp phần vào lĩnh vực danh tiếng. The following this following major will be longer, do you want to take the image does not forget to the field of this place - you have been extected into your location

14 tháng 3 2019

Lên google play đánh chữ:

học tiếng hàn; tiengs anh;....

Bài làm

- Đây là tiếng nhật:  Cùng nhau học tiếng Nhật – Danh sách các bài học | NHK WORLD RADIO JAPAN

- Đây là tiếng anh: HỌC TỪ VỰNG TIẾNG ANH MIỄN PHÍ THEO CHỦ ĐỀ | LET'S GO | VOCA.VN

# Chúc bạn học tốt #