Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
a) Các phân số được viết dưới dạng tối giản là:
\(\dfrac{5}{8};\dfrac{-3}{20};\dfrac{4}{11};\dfrac{15}{22};\dfrac{-7}{12};\dfrac{2}{5}\)
Lần lượt xét các mẫu:
8 = 23; 20 = 22.5 11
22 = 2.11 12 = 22.3 35 = 7.5
+ Các mẫu không chứa thừa số nguyên tố nào khác 2 và 5 là 8; 20; 5 nên các phân số viết dưới dạng số thập phân hữu hạn.
Kết quả là:
\(\dfrac{5}{8}=0,625\) \(\dfrac{-3}{20}=-0,15\) \(\dfrac{14}{35}=\dfrac{2}{5}=0,4\)
+ Các mẫu có chứa thừa số nguyên tố khác 2 và 5 là 11, 22, 12 nên các phân số viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
Kết quả là:
\(\dfrac{4}{11}=0,\left(36\right)\) \(\dfrac{-3}{20}=0,6\left(81\right)\) \(\dfrac{-7}{12}=-0,58\left(3\right)\)
b) Các phân số được viết dạng số thập phân hữu hạn
\(\dfrac{5}{8}=0,625\) \(\dfrac{-3}{20}=0,15\) \(\dfrac{14}{35}=0,4\)
Các số thập phân vô hạn tuần hoàn là:
\(\dfrac{15}{22}=0,6\left(81\right)\) \(\dfrac{-7}{12}=-0,58\left(3\right)\) \(\dfrac{4}{11}=0,\left(36\right)\)
a) Các phân số được viết dưới dạng tối giản là:
58;−320;411;1522;−712;2558;−320;411;1522;−712;25.
Lần lượt xét các mẫu:
8 = 23; 20 = 22.5 11
22 = 2.11 12 = 22.3 35 = 7.5
+ Các mẫu không chứa thừa số nguyên tố nào khác 2 và 5 là 8; 20; 5 nên các phân số viết dưới dạng số thập phân hữu hạn.
Kết quả là:
58=0,625;58=0,625; −320=−0,15−320=−0,15; 1435=25=0,41435=25=0,4
+ Các mẫu có chứa thừa số nguyên tố khác 2 và 5 là 11, 22, 12 nên các phân số viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
Kết quả là:
411=0,(36)411=0,(36) 1522=0,6(81)1522=0,6(81) −712=0,58(3)−712=0,58(3)
b) Các phân số được viết dạng số thập phân hữu hạn hoặc số thập phân vô hạn tuần hoàn là:
58=0,62558=0,625 −320=−0,15−320=−0,15 411=0,(36)411=0,(36)
1522=0,6(81)1522=0,6(81) −712=0,58(3)−712=0,58(3) 1435=0,4
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
a: 12 khi phân tích thành nhân tử, có thừa số 3 là thừa số khác 2 và 5 ở trong nên 7/12 viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Vì khi phân tích mẫu ra thừa số nguyên tố, trong đó có thừa số khác 2 và 5 nên cả bốn phân số này viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Vì khi phân tích mẫu ra thừa số nguyên tố thì không có thừa số nào khác 2 và 5, nên cả bốn phân số này được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Ta có: \(\dfrac{5}{9}=0,5555….=0,(5);\)
\(\dfrac{5}{99}= 0,050505…=0,(05)\)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Vì mẫu của các phân số này có ước nguyên tố khác 2 và 5.
\(\dfrac{5}{6}=0,8\left(3\right)\)
\(\dfrac{-5}{3}=-1,\left(6\right)\)
\(\dfrac{7}{15}=0,4\left(6\right)\)
\(\dfrac{-3}{11}=-0,\left(27\right)\)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
1) Ta có:
\(-\dfrac{7}{16}\) = -0,4375 => Số thập phân hữu hạn.
\(\dfrac{2}{125}\) = 0,016 => Số thập phân hữu hạn.
\(-\dfrac{5}{3}\) = -1,66...=> Số thập phân vô hạn tuần hoàn.
\(\dfrac{12}{-24}\) = -0,5 => Số thập phân hữu hạn.
\(\dfrac{3}{12}\) = 0,25 => Số thập phân hữu hạn.
2)
a) 0,12 = \(\dfrac{12}{100}\) = \(\dfrac{3}{25}\)
b) 2,125 = \(\dfrac{2125}{1000}\) = \(\dfrac{17}{8}\)
Câu 1.
A sai
C sai
------
Câu 2
C
------
Câu 3
A