K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
11 tháng 1

a)       

       Năm học

  2016 - 2017  

  2017 - 2018  

  2018 - 2019  

  2019 – 2020  

  Số học sinh THCS  

         5,4

         5,5

        5,6

         5,9

  Số học sinh THPT

         2,5

         2,6

         2,6

         2,7

b)      

Tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT trong năm 2016 – 2017 là: \(\frac{{5,4}}{{2,5}} \approx 2,2\)

Tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT trong năm 2017 – 2018 là: \(\frac{{5,5}}{{2,6}} \approx 2,1\)

Tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT trong năm 2018 – 2019 là: \(\frac{{5,6}}{{2,6}} \approx 2,2\)

Tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT trong năm 2019 – 2020 là: \(\frac{{5,9}}{{2,7}} \approx 2,2\)

Ta có bảng:

                        Năm học

  2016 - 2017  

  2017 - 2018  

  2018 - 2019  

  2019 – 2020   

 Tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT  

         2,2

          2,1

         2,2

         2,2

c)      Trong Bảng 1, ta thấy rằng tỉ số của số học sinh THCS và số học sinh THPT qua các năm học gần như là không thay đổi. Điều này cho thấy số lượng học sinh tham gia học THCS và THPT trong các năm khá ổn định, không có quá nhiều sự biến đổi.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
11 tháng 1

a)       

                   Năm học

  2015 - 2016  

  2016 - 2017  

  2017 - 2018  

  2018 - 2019  

  Số lớp học ở cấp THCS (nghìn lớp)  

      153,6

       152,0

      153,3

      158,4

b)     Tỉ số phần trăm giữa số lớp học cấp THCS ở Việt Nam năm học 2018 – 2019 với năm học 2015 – 2016 là:

                               \(\frac{{158,4.100}}{{153,6}}\%  = 103,125\% \)

So với năm học 2015 – 2016, số lượng lớp học ở cấp THCS của Việt Nam trong năm học 2018 – 2019 đã tăng lên số phần trăm là:                      

                                                 \(103,125 - 100 = 3,1\% \)

c)      Có một số giải pháp để tăng số lượng lớp học ở cấp THCS ở Việt Nam trong những năm học tới là:

-         Đẩy mạnh việc đào tạo đội ngũ giáo viên.

-         Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học hiện có.

-         Xây thêm các trường học mới.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
11 tháng 1

a)       

Tỉ số thu nhập bình quân đầu người/năm của Singapore và Việt Nam năm 2015 là: \(\frac{{55647}}{{2097}} \approx 26,5\)

Tỉ số thu nhập bình quân đầu người/năm của Singapore và Việt Nam năm 2016 là: \(\frac{{56848}}{{2202}} \approx 25,8\)

Tỉ số thu nhập bình quân đầu người/năm của Singapore và Việt Nam năm 2017 là: \(\frac{{61176}}{{2373}} \approx 25,8\)

Tỉ số thu nhập bình quân đầu người/năm của Singapore và Việt Nam năm 2018 là: \(\frac{{66679}}{{2570}} \approx 25,9\)

Tỉ số thu nhập bình quân đầu người/năm của Singapore và Việt Nam năm 2019 là: \(\frac{{65233}}{{2714}} \approx 24,0\)

Tỉ số thu nhập bình quân đầu người/năm của Singapore và Việt Nam năm 2020 là:

\(\frac{{59798}}{{2779}} \approx 21,5\)

b)      Dựa vào bảng thống kê ta thấy từ năm 2015 đến năm 2017, tỉ số giảm dần. Từ năm 2017 đến năm 2018, tỉ số tăng. Từ năm 2018 đến năm 2020, tỉ số giảm nhanh.

a: biểu đồ cột kép

b: biểu đồ hình quạt tròn

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
8 tháng 9 2023

a) P là số lớp học cấp trung học cơ sở của tỉnh Gia Lai nên \(P = 2692\);

Q là số lớp học cấp trung học cơ sở của tỉnh Đắk Lắk nên \(Q = 3633\);

R là số lớp học cấp trung học cơ sở của tỉnh Lâm Đồng nên \(R = 2501\).

b) Tổng số lớp học cấp trung học cơ sở của 5 tỉnh Tây Nguyên là:

\(1249 + 2692 + 3633 + 1234 + 2501 = 11309\) (lớp học).

Suy ra:

\(x\%  = \frac{{2692}}{{11309}}.100\%  \approx 24\% \)

\(\begin{array}{l}y\%  = \frac{{3633}}{{11309}}.100\%  \approx 32\% \\z\%  = \frac{{1234}}{{11309}}.100\%  \approx 11\% \\t\%  = \frac{{2501}}{{11309}}.100\%  \approx 22\% \\m\%  = \frac{{1249}}{{11309}}.100\%  \approx 11\% \end{array}\)

c) Biểu đồ cột cho ta thấy sự so sánh hơn kém về số lớp học cấp trung học cở sở của 5 tỉnh Tây Nguyên.

Biểu đồ hình quạt tròn ngoài việc cho ta biết sự so sánh hơn kém về số lớp học cấp trung học cơ sở của 5 tỉnh Tây Nguyên, còn cho biết tỉ lệ phần trăm số lớp học của mỗi tỉnh so với toàn thể khu vực.

`a,` Dùng biểu đồ cột kép

`b,` Năm `2015; 2018; 2019; 2020`

a: Định tính: họ và tên, môn bơi sở trường, kỹ thuật bơi

Định lượng: cân nặng, số nội dung thi đấu

b: Kỹ thuật bơi

c: Cân nặng

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
8 tháng 9 2023

Biểu đồ hình quạt tròn biểu diễn kết quả học tập học kì 1 của học sinh lớp 8A và 8B:

 

a) So sánh tỉ lệ học sinh xếp loại học tập Tốt và Chưa đạt của hai lớp 8A và 8B:

• Tỉ lệ học sinh xếp loại học tập Tốt của lớp 8A ít hơn tỉ lệ học sinh xếp loại học tập Tốt của lớp 8B (5% < 10%).

• Tỉ lệ học sinh xếp loại học tập Chưa đạt của lớp 8A nhiều hơn tỉ lệ học sinh xếp loại học tập Chưa đạt của lớp 8B (6% > 3%).

b) Tổng số học sinh xếp loại học tập Tốt và Khá của lớp 8B chiếm 10% + 50% = 60% số học sinh cả lớp 8B.

Tổng số học sinh xếp loại học tập Tốt và Khá của lớp 8A chiếm 5% + 45% = 50% số học sinh cả lớp 8A.

Vậy tổng số học sinh xếp loại học tập Tốt và Khá của lớp 8B bằng số phần trăm tổng số học sinh xếp loại học tập Tốt và Khá của lớp 8A là:

\(\frac{{60\% }}{{50\% }}.100\%  = 120\% \)

MônTỉ lệ
Bóng đá4:17
Bóng chuyền2:3
Bóng bàn7:1
Cầu lông4:4

=>Bóng bàn là môn có tỉ lệ cao nhất

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
8 tháng 9 2023

a) Chuyển dữ liệu từ bảng số liệu ban đầu ở trên sang dạng bảng thống kê sau đây:

b) Biểu đồ cột biểu diễn thời gian chạy 100 m (tính theo giây) của 20 học sinh nam:

Biểu đồ hình quạt tròn biểu diễn thời gian chạy 100 m (tính theo giây) của 20 học sinh nam: