K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

19 tháng 12 2019

1- Địa bàn cư trú

Ba nền văn hóa cổ này có chung một lãnh thỗ thống nhất nhưng trong quá khứ chúng vốn là thuộc địa của những quốc gia khác nhau đã từng tồn tại trong lịch sử.

Văn hóa Đông Sơn là văn hóa đồng bằng, văn hóa lục địa, Địa bàn của nó nằm trong lưu vực của sông Hồng, sông Mã sông Cả mà phần lớn nằm trong vùng trung du và đồng bằng.

Văn hóa Sa Huỳnh là văn hóa duyên hải, văn hóa cảng thị nằm dọc theo dải đất ven biển miền Trung Việt Nam ngày nay trong lưu vực các con sông Thu Bồn và Trà Khúc rồi nằm dọc theo những bãi cát trắng và dải cát vàng ( sa huỳnh). Nó còn được gọi là Văn hóa Cồn Bầu vì được phát hiện vào năm 1909 ở vùng ven các bầu nước miền Trung..

Còn văn hóa Óc Eo nằm chủ yếu ở vùng trũng miền Tây sông Hậu gồm điạ bàn các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Bạc Liêu… và một phần đất Đông Nam Campuchia.

2- Khu vực khí hậu

-Văn hóa Đông Sơn , Văn hóa Sa Huỳnh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Nhưng nền văn hóa Đông Sơn nằm trong khu vực thời tiết bốn mùa Xuân Hạ Thu Đông của khí hậu tiền lục địa, Còn văn hóa Sa Huỳnh lại nằm trong khu vực hai mùa Mưa Nắng của khí hậu biển. Mưa do tác động của bức chắn địa hình gió tín phong đem lại, mưa lớn ở tháng 10 và tháng11

Còn văn hóa Óc Eo có nhiệt độ cao đều trong năm nhất là ở Nam Bộ. Đây cũng là khu vực có phân biệt sâu sắc giữa mùa mưa và mùa khô.

Mùa mưa lớn do ảnh hưởng của áp thấp và bão tác động cùng với giải hội tụ nhiệt đới. Đầu mùa Hạ tháng 5 và tháng6 gió Tây Nam có nguồn gốc là khối khí nhiệt đới vịnh Bengan nóng ẩm thổi vào gây mưa đáng kể,mưa lớn t ừ tháng 9-t ới tháng 12.

Mùa khô nắng nóng được tạo nên do tác động của gió tín phong chiếm ưu thế về mùa Đông

3- Thủy văn

Văn hóa Đông Sơn thì nước sông chảy trong nội địa ngọt. Văn hóa Sa Huỳnh thì nước sông nội địa ngọt nhưng nước biển mặn. Còn văn hóa Óc Eo thì nước sông nội địa ngọt

4 - Thời Đại

Việc định tuổi theo phương pháp phóng xạ carbon đã xếp văn hóa Sa Huỳnh đồng thời với văn hóa Đông Sơn, tức khoảng thiên niên kỷ thứ nhất trước Công nguyên.Các bằng chứng khảo cổ qua các hiện vật như rìu, dao và đồ trang sức cho thấy văn hóa Sa Huỳnh có liên quan đến thời đại đồ đồng phân bố ở khu vực Miền Trung từ Đà Nẵng, Quảng Nam vào đến Bình Thuận.

Thời gian tồn tại của chúng kéo dài trong khoảng nửa sau của thiên nhiên kỷ thứ nhất trước công nguyên, vượt qua công nguyên và kéo dài khoảng vài ba thế kỷ sau đó rồi lụi tàn, nhường chỗ cho những thể chế chính trị - xã hội khác nhau ra đời và phát triển. Thời điểm kết thúc của văn hóa Sa Huỳnh, dựa trên những niên đại C14 ở một số khu mộ (...) Còn Văn hóa Óc Eo các nhà khảo cổ đã định niên đại cho từ thế kỷ thứ I đến thế kỷ th ứ VII. Giai đoạn “hậu Oc Eo” từ thế kỷ VIII đến khoảng thế kỷ X – XII.

Văn hóa Đông Sơn thuộc cuối thời đại đồng thau . Thời kỳ này kỹ thuật đúc đồng thau đã phát triển đạt trình độ đỉnh cao mà hiện vật tiêu biểu là trống đồng Đông Sơn. Văn hóa Sa Huỳnh có quan hệ gốc gác với các nền văn hóa hậu kỳ đá mới, sơ kỳ thời đại đồng thau. rồi tiến đến sơ kỳ đồ sắt, theo kết quả khảo cổ (1936) của người Pháp Côâlani (M. Colani)), và tồn tại trong khoảng nửa sau thiên niên kỉ 1 TCN đến đầu Công nguyên.. C òn Văn hóa Óc Eo ở vào thời đại cuối đồ sắt

5- Về những dấu tích văn hóa

Cả ba nền văn hóa Đông Sơn ,Sa Huỳnh và Óc Eo chính là tiền đề để ra đời các quốc gia phong kiến hùng mạnh như Đại Việt, Chiêm Thành, Chân Lạp sau này. Cả ba nền văn hóa Đông Sơn Sa Huỳnh và Óc Eo cũng không nằm ngoài qui luật. bước vào giai đoạn suy tàn như một tất yếu khách quan của lịch sử phát triển,

Dấu tích văn hóa của cả ba nền văn hóa được tìm thấy từ trong lòng đất,. Đặc trưng nổi bật chính là những ngôi mộ cổ:

-Di chỉ mộ thuyền của văn hoá Đông Sơn

Mộ thuyền được làm từ các thân cây gỗ lớn đục đẽo thành hình thuyền,.

Cây gỗ lớn được khoét lòng, đặt thi hài vào trong rồi chôn xuống đất. chôn ở độ sâu từ 0,5m đến 1,5m. Hình thức mộ thuyền chủ yếu là đơn táng, song táng (mẹ + con). Mộ thuyền được phát hiện ở những vùng đất phù sa, đầm lầy, có nền đất không cứng thuộc các đồng bằng châu thổ các con sông lớn ở phía Bắc như sông Hồng, sông Cả, sông Mã, hoặc trong các khu vực đồi gò nền đất cao của các vùng trung du. Di chỉ mộ thuyền khẳng định người Việt Cổ đã khai phá mạnh mẽ vùng đồng bằng, đầm lầy và phát triển hệ thống thủy lợi khá mạnh mẽ từ thế kỷ VII TCN đến thế kỷ I SCN

Một trong những di chỉ mộ thuyền khá nổi tiếng là mộ thuyền Châu Can (thuộc thôn Nội, xã Châu Can, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũ). Mộ được phát hiện từ năm 1974, nằm ở độ sâu 1,60mđến 2,20m. Trong khu mộ có tới 8 quan tài hình thuyền là các nửa thân cây gỗ khoét rỗng ghép lại đặt quay hướng Nam chếch Đông. Đây là những quan tài khá lớn có đường kính lên tới 0,5m, dài tới 2,32m. ...

-Di chỉ mộ chum - vò của văn hoá Sa Huỳnh

Những di chỉ mộ chum từ Nam Đèo Ngang, tới Phan Rang, Phan Thiết, phổ biến nhất trong khu vực Quảng Nam, Quảng Ngãi. Những ngôi mộ chum vò thường được tìm thấy ở ven những cồn cát ven biển, bên những bàu nước ngọt hoặc trên những mảnh ruộng của đồng bằng ven biển hẹp, chạy dọc ven biển miền Trung Việt Nam. Năm 1906, Vinê (M. Vinet) thông báo về việc phát hiện một kho chum hơn 200 chiếc, cao trung bình 0,80 m, vùi sâu trong cồn cát ven biển Quảng Ngãi.). Thi hài ngươi chết được đưa vào chum gốm lớn và chôn dưới cát, được đặt ngồi hoặc đứng trong chum, tạo ra dáng ngồi khom như khi còn là bào thai nằm trong bụng mẹ.

Những mộ chum thườngở dưới lớp đất canh tác mỏng, có độ dày khoảng từ 0,2m đến 0,6m. Những chiếc chum có kích thước không đều nhau, chiều cao của chum mộ trong khoảng từ 0,5m đến 1,2m. , Chum hình cầu, hình trứng, hình trụ có kích thước lớn, nắp đậy hình nón cụt, lồng bàn.... Hầu hết các mộ chum đều có nắp đậy hình nón cụt Miệng chum vò hầu hết đều có nắp đậy để che chở, bảo vệ cho các di vật chứa trong đó., Về cơ bản, chum Sa Huỳnh có ba kiểu dáng sau đây

Loại 1: Thân chum thuôn hình ống, hơi phình ra ở vai, cổ thắt lại, miệng loe tạo thành một đường gấp khúc từ vai - cổ - miệng. Thân chum thường hơi thắt vào ở giữa, đáy hơi tròn dẹt. Trên thân chum thường có văn thừng dập.

Loại 2: Đáy chum hình trứng, vai hơi thuôn nhỏ lại, miệng loe.

Loại 3: Đáy chum hình cầu, cổ thắt lại, miệng thấp hơi loe.

Các chum Sa Huỳnh thường được làm từ đất sét pha cát, hạt to, xoa nhẵn ở phần vai, trên thân có trang trí văn thừng mịn.

Di chỉ mộ táng của văn hoá Óc Eo

Mộ táng các huyệt mộ hình vuông, hình chữ nhật hay hình phễu, được xây bằng gạch đá bên trên ốp gạch hay lát đá tạo thành bề mặt khá bằng phẳng. Các khu mộ táng thuộc văn hóa Óc Eo được phát hiện tại nhiều địa phương dưới hai dạng: mộ gò và gò mộ

6. Những đồ tuỳ táng trong các ngôi m

Cư dân của ba nền văn hóa Đông Sơn Sa Huỳnh ,Óc Eo đều tin linh hồn vẫn sinh hoạt như lúc họ còn đang ở trên trần gian, Hiện vật trong các mộ của ba nền văn hóa về cơ bản đều có cả công cụ sản xuất, vũ khí, đồ trang sức và đồ minh khí. Công cụ sản xuất phản ánh tín ngưỡng của cưdân thời đó vẫn còn mang nặng hình thức “chia của” cho người đã khuất. Vũ khí cho thấy vào thời đó đã xuất hiện sựxung đột giữa các tộc người, các cuộc chiến tranh đã xảy ra.. Các đồ minh khí chứng tỏ đời sống tinh thần của cộng đồng người trong ba nền văn hóa này đã tiến một bước dài trong đời sống tín ngưỡng của mình, đó là “đi từ hiện thực đến biểu tượng”. Điều đó chứng tỏ cư dân thời đó đã có tư duy khái quát cao trong ứng xử của những người sống với những người đã khuất.

Chi tiết về các hiện vật :

Tuỳ Táng văn hoá Đông Sơn

Công cụ sản xuất, vũ khí chiến đấu, và các đồ "minh khí" bằng các chất liệu như gốm, kim loại, gỗ..., chủ yếu là hiện vật bằng đồng nên có thể gọi văn hóa Đông Sơn là văn hóa đồ đồng. Ngoài ra trong mộ còn có xương, răng, tro than, di cốt của người nguyên thủy, đồ trang sức bằng chất liệu đồng, rất ít trang sức bằng vàng bạc, đá quí…, đặc biệt thấy xuất hiện đồ sơn màu nâu, đen, đỏ...

Trong quan tài mộ thuyền Châu Can có chứa nhiều hiện vật thu được như rìu, mũi giáo, mũi lao, khuyên tai, nồi gốm, ngoài ra còn nhiều hiện vật đồ gỗ, tre nứa và vải liệm.

Những di tích mộ táng như vậy được phát hiện ở Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây cũ, Nam Định, Hà Nội, Ninh Bình ở đồng bằng vùng lưu vực sông sông Hồng, sông Mã, sông Cả.

Chi tiết về các hiện vật :

Tuỳ Táng văn hoá Sa Huỳnh

Đồ tuỳ táng gồm công cụ sản xuất, vũ khí thuộc các loại đồ gốm (đồ nấu, đựng), đồ sắtđồ đồng, hoặc v à đồ trang sức thuộc kim loại quí, đá quí như hạt cườm, mã não, thuỷ tinh.Công cụ sản xuất dùng sinh hoạt chôn theo người chết như nồi, bát, mâm bồng.v.v... Vũ khí chiến đấu như rìu, dao, kiếm, giáo, qua, mũi lao, thuổng. Đồ trang sức như các loại khuyên tai hai đầu thú hình dê, bò, khuyên tai hình vành khăn mỏng dẹt.v.v... Các vòng đeo tay và các chuỗi hạt với nhiều hình dáng vuông, năm cạnh, hình cầu, hình thoi, hình đốt trúc và nhiều nhất là loại cườm tấm với các màu xanh, đỏ, vàng trắng, đen tạo ra sự đa dạng, sinh động. ..

Chi tiết về các hiện vật :

Tuỳ Táng văn hoá Óc Eo

Các nhà khảo cổ học Việt đã phát hiện được trong các huyệt mộ có cát trắng lẫn nhiều hiện vật quý giá như các mảnh vàng chạm khắc những biểu tượng cuả Bàlamôn hay Phật giáo, đồ trang sức vàng, thuỷ tinh , mã não v à một số đồ tuỳ táng khác chẳng hạn bếp lò gốm từ thời tiền sử ở lưu vực sông Vàm Cỏ- Đồng Nai và trở thành di vật đặc trưng cuả văn hóa Óc Eo.

7- KimLoại và kỹ thuật chế tác, chạm khắc,

Hiện vật của ba nền văn hóa cho thấy cư dân của ba nền văn hóa đã đạt trình độ phát triển khá cao về mọi mặt của đời sống xã hội. Hiện vật không chỉ nói lên ý nghĩa vật chất mà còn thể hiện những quan niệm, ý tưởng về tinh thần mà các hiện vật hàm chứa

Văn hóa Đông Sơn

Hiện vật chủ yếu được chế tác bằng đồng, cụ thể là đồng thau,.

Trống đồng được đúc bằng khuôn hai mảnh, rìa mặt trống còn để lại những dấu vết cách đều, đó là dấu vết con kê để căn đều chiều dày thành trống trên khuôn đúc. Để đúc thành công như vậy, thì người nghệ nhân phải đạt được hàng loạt các yêu cầu về kỹ thuật như phải có một nhiệt độ cao để nung chảy hợp kim đồng, phải tìm được vật liệu chịu lửa để làm khuôn đúc, phải nắm vững được tính năng vật lý hóa chất của mỗi kim loại trong hợp kim đồng, đặc biệt là phải có kỹ thuật đúc với tay nghề thành thạo. Quan sát hệ thống hoa văn dày đặc và tinh xảo trên trống Ngọc Lũ 1 và trống Hoàng Hạ có thể kết luận được xã hội Lạc Việt có những người thợ đúc lành nghề. Người văn hóa Đông Sơn xử dụng đồ trang sức bằng đồng, chưa có bằng vàng, đá quí như mã não, ngọc bích, ngọc nê-phrít.

Đồ gốm:

Nghệ thuật nặn gốm bằng bàn xoay,dùng phương pháp tạo hình bằng cách đổ khuôn và nung trong lò kín chuyên dụng. Chất lượng gốm ngày càng cứng và ít thấm nước hơn, độ mịn ngày càng tăng. Các bình gốm ở phần miệng, rìa miệng, đoạn eo thắt ở cổ đều đặn, song song chạy quanh thân gốm, loại hình sản phẩm gốm phong phú, đa dạng.

Văn hóa Sa Huỳnh

Hiện vật trong chủ yếu là đồ sắt. và đồ trang sức bằng vàng, đá quí như mã não, ngọc bích, ngọc nê-phrít., hạt cườm, hạt chuỗi, vòng tay, khuyên tai: cả khuyên tai haiđầu thú và khuyên tai 3 mấu nhọn,

Kỹ thuật chế tạo đồ sắt chủ yếu bằng phương pháp rèn. Vv Đồ sắt chiếm lĩnh về cả số lượng lên tới hàng trăm chiếc, chủng loại đa dạng gồm rựa, dao quắm, giáo, mai, liềm, thuổng, kiếm ngắn, qua v..

Kỹ thuật nấu cát làm thủy tinh và dùng thủy tinh để chế tạo đồ trang sức (hạt cườm, hạt chuỗi, vòng tay, khuyên tai ba mấu hai đầu thú v.v.). Đặc biệt, đồ trang sức bằng thuỷ tinh đã xuất hiện khá nhiều . Thủy tinh nhân tạo là một thành tựu rực rỡ. Các cư dân dùng cát trắng để nấu thủy tinh làm bát lọ và đặc biệt những chuỗi hạt trang sức bằng thủy tinh mà sử sách Trung Quốc gọi là “Lưu li” gốc từ chữ Phạn là verulia từ đầu công nguyên. Đây là một trong những nơi làm ra thủy tinh nhân tạo sớm trên thế giới. Chúng không những đa dạng về kiểu dáng mà còn phong phú về màu sắc như­ xanh lơ, xanh đen, xanh lá mạ, xám, tím, đỏ và nâu. Sử Trung Hoa đã từng ghi chép về một chén thủy tinh xuất phát từ vùng đất này mà họ gọi là chén lưu ly với một sự trân trọng và khâm phục.

Người Sa Huỳnh là những con người có năng khiếu thẩm mỹ, rất khéo tay và có một mỹ cảm phát triển tuyệt vời. Họ rất ưa dùng đồ trang sức bằng những đồ do chính họ tự chế hoặc những hiện vật do giao lưu, trao đổi mà có.

Đồ gốm

Kỹ thuật dùng bàn xoay . Mầu gốm thường là vàng đỏ, nhiều khi có vệt đen bóng,hoa văn chữ S có đệm tam giác, đường chấm hay đường in dấu răng vỏ sò. Phong cách tạo dáng gãy gấp khúc mạnh mẽ ở các điểm chuyển tiếp thuộc miệng, eo cổ, vai, tạo dáng cân phân theo tỉ lệ cân xứng ở ba phần miệng, thân và chân đế.

8- Kiến trúc

Văn hóa Đông Sơn

Dựa theo những hình khắc trên trống đồng thì thấy người Việt cổ sống trên nhà sàn. Có thể nói nhà sàn là loại hình kiến trúc chủ yếu của người Lạc Việt.

Nhà có 2 cột chống ở hai đầu nhà và ở giữa nhà. Nhà có kê thang để lên sàn. Nhà có 2 loại hình là nhà sàn mái tròn và nhà sàn mái cong.

Nhà mái tròn thường có một người (hoặc không có người) đứng giữa cửa, hai bên cửa có chắn phên. Nhà mái tròn có thể liên quan đến tín ngưỡng và tạm gọi là "nhà thờ". Còn những ngôi nhà có mái cong như hình thuyền, ở hai góc mái có những đường hồi hoa văn trang trí. Nhiều người cho rằng đó là "nhà ở"

Văn hóa Sa Huỳnh

Các nhà khảo cổ không tìm thấy vết tích gì về Kiến trúc nhà cửa

Văn hoá Óc Eo

a/ Đền tháp được xây bằng vật liệu gồm gỗ, gạch, đá và đất sét. kỹ thuật xây nền và tường gạch dày đặc và lắp ráp những phiến đá granit lớn bằng mộng, chốt. Đền tháp được xây theo kiểu Ấn Độ có bình đồ hình vuông, nền móng dày đến hơn 1m, để có thể chịu lực cuả công trình đồ sộ bên trên

b/ Nhà ở được làm bằng gỗ hay xây dựng bằng gạch trên một nền móng vững chắc. Các toà nhà rộng hơn thì thường xây bằng gạch .Nơi cư trú đất thấp thì, cất nhà sàn bằng gỗ trên một hệ thống kênh đào. Dấu vết còn quan sát được trên các kênh đào tỏa rộng ở nhiều nơi trên đồng bằng châu thổ sông Cửu Long

9- Dân Cư

Văn hóa Đông Sơn

Chủ nhân cách nay trên 3.000 năm là thuộc một chủng tộc gọi là Mongoloid. Chủng tộc này cư trú ở lãnh thổ nước Nam Việt sau khi Triệu Đà chiến thắng vương quốc Âu Lạc.

Văn hóa Sa Huỳnh

Chủ nhân từ Nam Đảo ở biển thuộc ngữ hệ Malayo – Polynesien và từ Nam Á ở đồi núi và rừng thuộc ngữ hệ Môn- Khmer Họ nói tiếng ngữ hệ Malayo – Polynesien pha trộn ngữ hệ Môn- Khmer. Họtrao đổi buôn bán với những tộc người trong khu vực Đông Nam Á và xa hơn, với Trung Quốc và Ấn Độ Trung Hoa. v à văn hóa Ðông Sơn (...)đất Phi-lip-pin, Thái Lan v.v.

Văn Hóa Óc Eo

Chủ nhân là người bản địa thuộc chủng Indonesien. Giao lưu văn hóa và thương mại với bán đảo Mã Lai, Ấn Độ Trung Quốc

Kết luận

Cả ba nền văn hóa đã phát triển rực rỡ đạt được những thành tựu rực rỡ làm tiền đề cho sự phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ của các quốc gia Đại Việt, Chiêm Thành và Chân Lạp sau này. Nền văn hóa Sa Huỳnh, t ạo nên quốc gia Chiêm Thành độc lập tự chủ và phát triển rực rỡ suốt 15 thế kỷ. Trong khi đó, nền văn hóa Đông Sơn phải tới gần 10 thế kỷ bị Bắc thuộc, mới ra đời quốc gia Đại Việt độc lập tự chủ,. Nền văn hóa Óc Eo t ạo nên quốc gia Phù Nam r ồi quốc gia Chân Lạp nổi tiếng về thương mại và kỹ thuật kim loại sánh vai với quốc gia Ấn Độ và Trung Quốc thời bấy giờ. Cả ba nền văn hóa này ngày nay hợp lưu với nhau để hình thành Văn hóa Việt tiền đề cho một quốc gia giầu mạnh trong tương lai.

19 tháng 12 2019

- Vào khoảng các thế kỉ VIII - VII TCN, ở vùng đồng bằng ven các sông lớn thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, đã dần dần hình thành những bộ lạc lớn, gần gũi nhau về tiếng nói và phương thức hoạt động kinh tế, sản xuất phát triển.

- Trong các chiềng, chạ, một số người giàu lên, được bầu làm người đứng đầu để trông coi mọi việc; một số ít nghèo khổ, phải rơi vào cảnh nô tì. Mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo đã nảy sinh và ngày càng tăng thêm.

- Việc mở rộng nghề nông trồng lúa nước ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn gặp nhiều khó khăn.

=> Vì vậy, cần phải có người chỉ huy đứng ra tập hợp nhân dân các làng bản chống lại lụt lội, bảo vệ mùa màng (làm thủy lợi).

- Cần có thủ lĩnh chỉ đạo các cuộc đấu tranh chống xung đột.

=> Nhà nước Văn Lang đã ra đời trong hoàn cảnh phức tạp trên.
undefined

THAM KHAỎ

Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang:

Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước Âu Lạc:

=> Nhận xét:

Bộ máy nhà nước tuy không có gì thay đổi tuy nhiên vào thời nhà nước Âu Lạc vua nắm nhiều quyền hành hơn trong việc trị nước, và có quân đội lớn so với nhà nước Văn Lang.

 CÂU 3:

3 Đời sống vật chất: – Nơi ở: Nhà sàn, mái cong hay mái tròn hình thuyền hay mái tròn hình mui, vật liệu là tre, nứa, lá, có cầu thang tre để lên xuống. – Việc đi lại: Chủ yếu bằng thuyền – Việc ăn: Thức ăn chính là cơm nếp, cơm tẻ, thịt cá, rau, cà, biết làm muối, mắm cá, và dùng gừng làm gia vị. Cư dân Văn Lang đã biết dùng mâm, bát, muôi.4

Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc ở Việt Nam:

- Chính sách cai trị về chính trị:

+ Chia Âu Lạc thành các quận, huyện và sáp nhập vào lãnh thổ Trung Quốc.

+ Đưa người Hán sang cai trị người Việt theo luật pháp hà khắc.

+ Xây đắp các thành lũy lớn, bố trí binh lực để đàn áp các cuộc đấu tranh của người Việt.

- Chính sách cai trị về kinh tế:

+ Bắt người Việt cống nạp sản vật (trầm hương, sừng tê, ngà voi, ngọc trai, đồi mồi…).

+ Thiết lập chế độ thuế khóa, lao dịch hà khắc, nặng nề.

+ Nắm độc quyền về sắt và muối.

- Chính sách cai trị về văn hóa:

+ Đưa người Hán sang sinh sống lâu dài, cho ở lẫn với người Việt.

+ Mở lớp dạy chữ Hán; truyền bá văn hóa Hán.

+ Áp dụng luật pháp của người Hán để cai trị người Việt.

+ Bắt người Việt phải tuân theo các phong tục tập quán của người Hán.

 

* Nhận xét: chính sách cai trị hà khắc, tàn bạo, tham lam và thâm hiểm.

 
9 tháng 3 2022

2.

Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang, Âu Lạc - Tech12h

3. 

* Đời sống vật chất:

- Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.

- Ở: Tập quán ở nhà sàn.

- Nghề sản suất chính: trồng lúa nước, chăn nuôi, nghề thủ công.

- Đi lại chủ yếu bằng thuyền bè trên sông

- Mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố.

* Đời sống tinh thần:

- Tín ngưỡng:

+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).

+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.

- Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.

- Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức.

4. 

— Chính trị : chia nước ta thành quận, huyện để cai trị, toàn bộ quyền hành đều thuộc về người Hán.

— Kinh tế: ra sức vơ vét, bóc lột nhân dân ta bằng nhiều hình thức.

— Văn hoá : truyền bá Nho giáo và chữ Hán, bắt nhân dân ta theo phong tục cùa người Hán.

12 tháng 12 2016

1.Nêu đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang?
*Đời sống vật chất
-Về ở : ở nhà sàn , sống thành từng làng , bản ,....
-Đi lại : chủ yếu= thuyền ,...
-Về mặc : +Nam đóng khố
+Nữ mặc váy
=> lễ hội mặc đẹp , đeo đồ trang sức
*Đời sống tinh thần :
-Xã hội : phân chia giàu nghèo => chưa sâu sắc
-Lễ hội : tổ chức các lễ hội để vui chơi,nhảy múa
-Tím ngưỡng : thờ các thần ( thần núi , sông ,...) mong cho cuộc sống ấm no.
=> Tạo nên tình cảm cộng đồng gắn bó sâu sắc
2.Trình bày cuộc kháng chiến chống Tần
-Vào thế kỉ III-TCN . Đời sống của ND gặp khó khăn
-Năm 218-TCN. Nhà Tần đánh nhau xuống phương Nam
-Người Lạc Việt và người Tây Âu , liên kết đánh quân Tần
-Bầu Thục Phán - Lãnh đạo : dựa vào rừng núi để đánh tan quân Tần xâm lược.
3.Nước Âu Lạc ra đời như thế nào? Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước Âu Lạc
Thủ lĩnh Văn Lang liên kết các bộ lạc khác :
+Thời gian : Thế kỉ VIII-TCN
+Địa điểm : Gia Ninh , Việt Trì , Bạch Hạc ( Phú Thọ)
+Đứng đầu : Vua Hùng (Hùng Vương )
+Đặt tên nước là Văn Lang
+Đóng đô ở Bạch Hạc ( Phú Thọ )
Vẽ thì tự túc đi á :V chup đc thì tớ đã gửi cho ròi :))
5.Nước Âu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào? Từ đó rút ra bài học gì?
-Năm 181-TCN , Triệu Đà đem quân đánh xuống Âu Lạc
-Nhân dân Âu Lạc có thành vững chắc , có tướng giỏi , có vũ khí tốt đã đánh bại quân xâm lược
-Năm 179-TCN , Triệu Đà đem quân đánh Âu Lạc
-An Dương Vương ko đề phòng , lại mất hết tướng giỏi nên đã để Âu Lạc rơi vào ách đô hộ của nhà Triệu
Tớ chỉ làm được vậy thôi ! đúng thì tích vs nha !

24 tháng 12 2016

bổ xung câu 5 cho CẦM THÁI LINH

- bài học:

+ tuyệt đói cảnh giác với kẻ đich, ko nên khinh đich, mất chủ quan, mất cảnh giác.

+luôn đoàn kết, một lòng đánh giặc

20 tháng 12 2016

3. Dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy ở: Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình Phước, Lâm Đồng, Nghệ An, Yên Bái, Ninh Bình, Thái Nguyên, Phú Thọ, Kom Tum, Quảng Ninh, Quảng Bình, Plây-ku

 

6 tháng 12 2016

1.Sử cũ viết: “Hùng Vương lên ngôi, đặt tên nước là Văn Lang, chia nước làm 15 bộ, đóng đô ở Bạch Hạc (Việt Trì - Phú Thọ)”. Vua giữ mọi quyền hành trong nước, “các bộ đều thần thuộc". Đặt tướng văn là Lạc hầu, tướng võ là Lạc tướng. Con trai vua là Quan lang, con gái vua là Mị nương". “Đời đời cha truyền con nối, đều gọi là Hùng Vương”.
Đứng đầu các bộ là Lạc tướng. Đứng đầu các chiềng, chạ là Bồ chính. Trong chiềng, chạ, những người già được tôn trọng, thường giúp Bồ chính giải quyết việc sản xuất, chia phần ruộng cày cấy, giải quyết các mối bất hòa của dân làng.
Nhà nước Văn Lang chưa có luật pháp và quân đội. Khi có chiến tranh, vua Hùng và các Lạc tướng huy động thanh niên trai tráng ở các chiềng, chạ tập hợp lại, cùng chiến đấu.
 

Nhận xét về tổ chức nhà nước đầu tiên :
- Có tổ chức từ trên xuống dưới, lấy làng, chạ làm cơ sở (đơn vị hành chính).
- Tuy còn đơn giản nhưng đã là tổ chức chính quyền cai quản cả nước, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế, xã hội đất nước cũng như sự hình thành quốc gia - dân tộc và truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

 

6 tháng 12 2016

2.Những nét chính trong đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn Lang qua nơi ở, ăn mặc, phong tục, lễ hội, tín ngưỡng :
- Ở : nhà sàn mái cong làm bằng tre, nứa, gỗ.
- Ăn : thức ăn chính là cơm nếp, cơm tẻ, thịt cá và các loại rau, củ, quả ; biết làm muối, mắm và dùng gừng làm gia vị.
- Mặc : nam đóng khố, mình trần ; nữ mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực...
- Phong tục : tình nghĩa anh, em, xóm làng ; lòng biết ơn tổ tiên.
- Lễ hội : nhiều lễ hội và các trò chơi...
- Tín ngưỡng : thờ cúng các lực lượng thiên nhiên như núi, sông, Mặt Trời, Mặt Trăng...

 

1.Những nhà nước đầu tiên xuất hiện vào khoảng thời gian nào ?2.Nên kinh tế chủ đạo của các quốc gia cổ đại phương Đông là gì ?3.Tìm hiểu về kim tự tháp Ai Cập.4.Các quốc gia cổ đại phương Tây gia đời vào khoảng thời gian nào ?5.Nền tảng kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Tây là gì ?6.Người nước nào đã phat minh ra hệ chữ cái và số 0 mà hiện nay chúng ta đang dùng ?7.Điển...
Đọc tiếp

1.Những nhà nước đầu tiên xuất hiện vào khoảng thời gian nào ?

2.Nên kinh tế chủ đạo của các quốc gia cổ đại phương Đông là gì ?

3.Tìm hiểu về kim tự tháp Ai Cập.

4.Các quốc gia cổ đại phương Tây gia đời vào khoảng thời gian nào ?

5.Nền tảng kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Tây là gì ?

6.Người nước nào đã phat minh ra hệ chữ cái và số 0 mà hiện nay chúng ta đang dùng ?

7.Điển mới trong đời sống tinh thần của người nguyên thuỷ trên đất nước ta là gì ?

8.Xã hội Văn Lang có những tầng lớp nào ?

9.Tên gọi "Loa Thành" có nguồn gốc là gì ?

10.Người tinh khôn có cấu tao như thế nào ?

11.Lí do dẫn đến sự ra đời của nhà nước Văn Lang là gì ?

12.Theo em, bài học lớn nhất cần rút ra kinh nghiệm cho đời sau qua thất bại của An Dương Vương trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Triệu Đà là gì ?

13.Nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào ? Vẽ sơ đồ nhà nước Văn Lang và giải thích sơ đồ đó.

14.Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang.

15.Nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào ? Vẽ sơ đồ nhà nước Âu Lạc và so sánh với bộ máy nhà nước Văn Lang.

16.Thành Cổ Loa và bộ máy quốc phòng của nước Âu Lạc.

7
19 tháng 12 2016

Kiếp đảm, đề cương đây àoho

19 tháng 12 2016

Câu 2:

Cơ sở hình thành: Sự phát triển của sản xuất dẫn tới sự phân hóa giai cấp, từ đó nhà nước ra đời.
- Các quốc gia cổ đại đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc, vào khoảng thiên niên kỷ thứ IV- III trước Công nguyên.
Những tầng lớp trong xã hội cổ đại phương Đông: Vua-> Quý tộc -> Nông dân công xã
-> Nô lệ.

2 tháng 4 2022

THAM KHẢO:

* Đời sống vật chất:

- Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.

- Ở: Tập quán ở nhà sàn.

- Nghề sản suất chính: trồng lúa nước, chăn nuôi, nghề thủ công.

- Đi lại chủ yếu bằng thuyền bè trên sông

- Mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố.

* Đời sống tinh thần:

- Tín ngưỡng:

+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).

+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.

- Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.

- Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức

2 tháng 4 2022

:>???

31 tháng 12 2021

Tham khảo

 

Cư dân Văn Lang - Âu Lạc có đời sống vật chất và tinh thần khá phong phú.

* Đời sống vật chất:

- Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.

- Ở: Tập quán ở nhà sàn.

- Mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố.

* Đời sống tinh thần:

- Tín ngưỡng:

+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).

+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.

- Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.

- Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức.

31 tháng 12 2021

Cư dân Văn Lang - Âu Lạc có đời sống vật chất và tinh thần khá phong phú.

* Đời sống vật chất:

- Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.

- Ở: Tập quán ở nhà sàn.

- Mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố.

* Đời sống tinh thần:

- Tín ngưỡng:

+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).

+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.

- Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.

- Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức.

11 tháng 3 2022

Nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng năm 700 TCN

Kinh đô của nhà nước Văn Lang thuộc tỉnh Phú Thọ ngày nay 

mình chỉ biết thế thôi

11 tháng 3 2022

- Theo truyền thuyết ghi chép lại, Nhà nước Văn Lang được hình thành vào khoảng năm 2879 TCN và kết thúc vào năm 258 TCN bởi An Dương Vương Thục Phán.

Phạm vi của nhà nước Văn Lang: có địa bàn cư trú từ vùng núi, trung du xuống đồng bằng châu thổ các dòng sông lớn ở Bắc Bộ  Bắc Trung Bộ ngày nay. - Kinh đô nhà nước Văn Lang: Phong Châu (Việt Trì, Phú Thọ). - Nhu cầu trị thủy, đối phó với lũ lụt, bảo vệ mùa màng đã thúc đẩy sự liên kết giữa các bộ lạc.

Trình bày tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang.?

+ Hùng Vương lên ngôi, đặt tên nước là Văn Lang, chia nước làm 15 bộ, đóng đô ở Bạch Hạc (Việt Trì – Phú Thọ).

+ Vua giữ mọi quyền hành trong nước, các bộ đều thần thuộc. Đặt tướng văn là Lạc hầu, tướng võ là Lạc tướng. Con trai vua là Quan lang, con gái vua là Mị nương.

+  Đứng đầu các bộ là Lạc tướng. Đứng đầu các chiềng, chạ là Bồ chính. Trong chiềng, chạ, những người già được tôn trọng, thường giúp Bồ chính giải quyết việc sản xuất, chia phần ruộng cày cấy, giải quyết các mối bất hòa của dân làng.

- Như vậy, qua đó ta thấy, nhà nước Văn Lang tuy còn sơ khai nhưng đó là một tổ chức quản lí đất nước bền vững, đánh dấu giai đoạn mở đầu thời kì dựng nước.

- Về tổ chức nhà nước thời Âu Lạc không  thay đổi nhiều so với nhà nước thời Văn Lang. Tuy nhiên,  sự chặt chẽ hơn nhiều. Nhà vua  nhiều quyền thế hơn trong việc trị nước quân đội và vũ khí tốt. Đặc biệt, vua lấy hiệu là An Dương Vương.

- Người Âu Việt và Lạc Việt từ lâu sống hòa hợp với nhau ở vùng núi phía Bắc nước Văn Lang. Cho đến năm 218 TCN, quân Tần tràn xuống xâm lược các nước Phương Nam, Thục Phán đã đứng lên lãnh đạo cả người Âu Việt và Lạc Việt đánh lui quân xâm lược sau đó dựng nước Âu Lạc, tự xưng là An Dương Vương và đóng đô ở Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội ngày nay).

học tốt!