K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

9 tháng 5

Chính trị

- pháp thành lập liên bang đông dương 

+ việt nam ; bắc kì. Trung kì. Nam kì

+lào

+ cam puchia

Kinh tế 

+ tăng xường cứp toạt ruộng đất .    lúa chè cao su 

+ công nghiệp khái thác than và kim loại

+ giao thông xây dựng hệ thống giao thông vận tại

3 dáo dụ

+ đồng hóa ngu dân truyền hóa văn hóa pháp vài việt nam

3 tháng 5
Xin chào quý du khách,

Chào mừng quý du khách đến với Việt Nam - một quốc gia nằm ở Đông Nam Á với hơn 3.000 km bờ biển và hàng ngàn hòn đảo tuyệt đẹp. Đất nước chúng ta nổi tiếng với môi trường tài nguyên biển đảo phong phú và đa dạng, mang lại những giá trị vô cùng quan trọng cho cả Việt Nam và cộng đồng quốc tế.

Môi trường tài nguyên biển đảo Việt Nam có đặc điểm đa dạng với hệ sinh thái biển phong phú, bao gồm rừng ngập mặn, rừng ven biển, san hô, đá ngầm, và các loài sinh vật biển đa dạng. Đây là một nguồn tài nguyên quý giá, cung cấp lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cho Việt Nam và cả thế giới.

Quá trình xác lập chủ quyền biển đảo Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử. Chúng ta có những bằng chứng lịch sử, địa lý và pháp lý rõ ràng để chứng minh chủ quyền của Việt Nam đối với biển đảo. Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện các quy định quốc tế về biển, như Hiến chương Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982. Chúng ta luôn tôn trọng quyền tự do hàng hải và quyền tự do bay trên biển theo quy định của pháp luật quốc tế.

Việt Nam cam kết bảo vệ và phát triển bền vững môi trường tài nguyên biển đảo. Chính phủ và các tổ chức địa phương đã thực hiện nhiều biện pháp để bảo vệ và quản lý tài nguyên biển đảo, bao gồm việc thành lập các khu bảo tồn biển, quy hoạch phát triển bền vững, và tăng cường giám sát và kiểm soát việc khai thác tài nguyên biển.

Trong chuyến du lịch này, quý du khách sẽ có cơ hội khám phá vẻ đẹp tuyệt vời của biển đảo Việt Nam, trải nghiệm các hoạt động như lặn biển, tham quan rừng ngập mặn, và thưởng thức các món ăn hải sản tươi ngon. Hãy cùng nhau bảo vệ và tôn trọng môi trường tài nguyên biển đảo, để chúng ta và các thế hệ tương lai có thể tiếp tục tận hưởng những giá trị vô giá mà nó mang lại.

Cảm ơn quý du khách đã lắng nghe và chúc quý du khách có một chuyến du lịch thú vị tại Việt Nam! Chúc bn học tốt ạ
3 tháng 5

Bạn tk:

Chào bạn! Hôm nay, mình sẽ giới thiệu về chủ quyền vùng biển đảo của Việt Nam, đặc biệt là theo Luật Biển số 8.

Đất nước Việt Nam nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, với một bờ biển dài và nhiều đảo đẹp mắt. Vùng biển đảo của Việt Nam không chỉ là một phần quan trọng của địa lý và lịch sử của quốc gia mà còn là biểu tượng của chủ quyền lãnh thổ.

Theo Luật Biển số 8, Việt Nam xác định ranh giới biển của mình dựa trên nguyên tắc của Luật Biển Liên Hợp Quốc và các quy định của pháp luật nội địa. Việt Nam tuyên bố quyền chủ quyền về các vùng biển đảo của mình, bao gồm cả quyền khai thác tài nguyên tự nhiên và duy trì an ninh trên các vùng biển này.

Vùng biển đảo của Việt Nam không chỉ là nơi sinh sống của cộng đồng ngư dân mà còn là điểm đến hấp dẫn của du khách. Bạn có thể tham gia các hoạt động như lặn biển, thăm các làng chài truyền thống, và khám phá các di sản văn hóa lịch sử trên các đảo.

Việt Nam luôn tôn trọng quyền chủ quyền của mình trên vùng biển đảo và mong muốn hòa bình, ổn định, và hợp tác trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên biển. Đó cũng là một phần của cam kết của Việt Nam đối với an ninh và hòa bình khu vực và quốc tế.

#hoctot

25 tháng 4

TK:

Nhật Bản phải tiến hành cải cách để thoát khỏi nước phong kiến lạc hậu và phát triển theo con đường của các nước tư bản phương Tây, cải cách Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản; Nhật thoát khỏi số phận bị các nước tư bản phương Tây xâm lược; mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật.

25 tháng 4

Tham khảo:

Câu 13: Phong trào đấu tranh giành độc lập của ba nước Đông Dương từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX có điểm chung là

D. Có sự đoàn kết, phối hợp chiến đấu giữa ba dân tộc Đông Dương chống kẻ thù chung.

Trong quá trình đấu tranh giành độc lập, các dân tộc Đông Dương như Việt Nam, Lào và Campuchia đã thường xuyên tìm kiếm sự đoàn kết và phối hợp trong việc chống lại sự thực dân của Pháp. Điều này thể hiện sự hiểu biết và nhận thức của họ về mối đe dọa chung từ phe thực dân Pháp, và họ đã cố gắng hợp tác để tăng cường sức mạnh chống lại kẻ thù chung này.

16 tháng 4

Tham khỏa : mình cop mạng

 

Nhà Mạc

<p mso-margin-top-alt:auto;text-align:center;margin-bottom:auto"="" style="box-sizing: border-box; margin: 0px 0px 10px;">(1527 - 1592)

Mạc Thái Tổ (Đăng Dung)

1527 – 1529

Minh Đức

Mạc Thái Tông (Đăng Doanh)

1530 – 1540

Đại Chính

Mạc Hiến Tông

(Phúc Hải)

1541 – 1546

Quảng Hoà

Mạc Tuyên Tông

(Phúc Nguyên)

1546 -1561

Vĩnh Định (1547), Cảnh Lịch (1548 - 1553), Quang Bảo (1554 - 1561)

Mạc Mậu Hợp

1562 - 1592

Thuần Phúc (1562 - 1565), Sùng Khang (1566 - 1577), Diên Thành (1578 - 1585),Đoan Thái (1586 - 1587), Hưng Trị (1590), Hồng Ninh (1591 - 1592)

 

 

 

 

Nhà Hậu Lê

(Lê Trung Hưng)

Lê Trang Tông

1533 – 1548

Nguyên Hoà

Lê Trung Tông

1548 – 1556

Thuận Bình

Lê Anh Tông

1556 – 1573

Thiên Hữu (1557), Chính Trị (1588 - 1571), Hồng Phúc (1572 – 1573)

Lê Thế Tông

1573 – 1599

Gia Thái (1573 - 1577), Quang Hưng (1578 – 1599)

Lê Kính Tông

1600 - 1619

Thuận Đức (1600), Hoằng Định (1601 1919)

Lê Thần Tông

1619 - 1643

Vĩnh Tộ (1620 - 1628), Đức Long (1629 - 1634), Dương Hoà (1635 - 1643)

Lê Chân Tông

1643 - 1649

Phúc Thái

Lê Thần Tông

1649 - 1662

Khánh Đức (1649 - 1652), Thịnh Đức (1653 - 1657), Vĩnh Thọ (1658 - 1662), Vạn Khánh (1662). Thần Tông làm vua lần thứ 2 sau khi Chân Tông chết không có con nối dõi

Lê Huyền Tông

1662 - 1671

Cảnh Trị

Lê Gia Tông

1672 – 1675

Dương Đức (1672 - 1673), Đức Nguyên (1674 - 1675)

Lê Hy Tông

1676 – 1705

Vĩnh Trị (1676 – 1680), Chính Hoà (1681 - 1705)

Lê Dụ Tông

1705 – 1728

Vĩnh Thịnh (1705 - 1720), Bảo Thái (1720 - 1729)

Lê Đế Duy Phường (Hôn Đức Công)

1729 – 1732

Vĩnh Khánh

Lê Thuần Tông

1732 – 1735

Long Đức

Lê Ý Tông

1735 – 1740

Vĩnh Hựu

Lê Hiển Tông

1740 – 1786

Cảnh Hưng

Lê Mẫn Đế

1787 - 1789

Chiêu Thống

Triều Tây Sơn

Thái Đức Hoàng Đế (Nguyễn Nhạc)

1778 – 1793

Thái Đức

(1778 - 1802)

Quang Trung Hoàng Đế (Nguyễn Huệ)

1789 – 1792

Quang Trung

 

Cảnh Thịnh Hoàng Đế (Nguyễn Quang Toản)

1792 - 1802

Cảnh Thịnh (1792 - 1801), Bảo Hưng (1801 – 1802)

 

 

 

Chúa Trịnh

Trịnh Kiểm

1545 – 1569

 

Trịnh Cối

1569 – 1570

 

Trịnh Tùng

1570 – 1623

Thành Tổ Triết Vương

Trịnh Tráng

1623 – 1652

Văn Tổ Nghị Vương

Trịnh Tạc

1653 – 1682

Hoằng Tổ Dương Vương

Trịnh Căn

1682 – 1709

Chiêu Tổ Khang Vương

Trịnh Bách

1684

 

Trịnh Bính

1688

 

Trịnh Cương

1709 – 1729

Hy Tổ Nhân Vương

Trịnh Giang

1729 – 1740

Dụ Tổ Thuận Vương

Trịnh Doanh

1740 – 1767

Nghị Tổ Ân Vương

Trịnh Sâm

1767 – 1782

Thái Tổ Thịnh Vương

Trịnh Cán

1782

 

Trịnh Tông (Tr.Khải)

1782 – 1786

Đoan Nam Vương

Trịnh Bồng

1786 - 1787

Án Đô Vương

 

 

Chúa Nguyễn

1600 - 1802

Nguyễn Hoàng

1600 – 1613

 

Nguyễn Phúc Nguyên

1613 – 1635

 

Nguyễn Phúc Lan

1635 – 1648

 

Nguyễn Phúc Tần

1648 – 1687

 

Nguyễn Phúc Trăn

1687 – 1691

 

Nguyễn Phúc Chu

1691 – 1725

 

Nguyễn Phúc Chú

1725 – 1738

 

Nguyễn Phúc Khoát

1738 – 1765

 

Nguyễn Phúc Thuần

1765 – 1777

 

Nguyễn Phúc Ánh

1780 - 1802

 

Nhà Nguyễn

1802 - 1945

Nguyễn Thế Tổ

1802 – 1819

Gia Long

Nguyễn Thánh Tổ

1820 – 1840

Minh Mạng

Nguyễn Hiến Tổ

1841 – 1847

Thiệu Trị

Nguyễn Dực Tông

1848 – 1883

Tự Đức

Nguyễn Dục Đức

1883

Làm vua được 3 ngày

Nguyễn Hiệp Hoà

6 - 11/1883

Hiệp Hoà

Nguyễn Giản Tông

12 – 8/1884

Kiến Phúc

Nguyễn Hàm Nghi

1884 – 1885

Hàm Nghi

Nguyễn Cảnh Tông

1885 – 1888

Đồng Khánh

Nguyễn Thành Thái

1889 – 1907

Thành Thái

Nguyễn Duy Tân

1907 – 1916

Duy Tân

Nguyễn Hoằng Tông

1916 – 1925

Khải Định

 

Nguyễn Bảo Đại

1925 - 1945

Bảo Đại