K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

28 tháng 2 2022

Bài nào 

1 tháng 3 2022

Thể loại chính của VHDG

Định Nghĩa

– Truyền thuyết

là một thể loại văn học dân gian, ra đời sau truyện thần thoại, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo, các nhân vật, sự kiện đều liên quan đến lịch sử, là những truyện truyền miệng kể lại truyện tích các nhân vật lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc các phong vật địa phương theo quan điểm của nhân dân, biện pháp nghệ thuật phổ biến của nó là khoa trương, phóng đại, đồng thời nó cũng sử dụng yếu tố hư ảo, thần kỳ như cổ tích và thần thoại.

– Truyện cổ tích

là một thể loại văn học được tự sự dân gian sáng tác có xu thế hư cấu, bao gồm cổ tích thần kỳ, cổ tích thế sự, cổ tích phiêu lưu và cổ tích loài vật. Đây là loại truyện ngắn, chủ yếu kể về các nhân vật dân gian hư cấu, như tiên, yêu tinh, thần tiên, quỷ, người lùn, người khổng lồ, người cá, hay thần giữ của, và thường là có phép thuật, hay bùa mê. 

– Truyện cười

là một lĩnh vực truyện kể dân gian rộng lớn, đa dạng, phức tạp bao gồm những hình thức được gọi bằng những danh từ khác nhau như: truyện tiếu lâm, truyện khôi hài, truyện trào phúng, truyện trạng, giai thoại hài hước…

– Truyện ngụ ngôn

Truyện ngụ ngôn là truyện kể có tính chất thế sự, dùng cách ẩn dụ để thuyết minh cho một chủ đề luân lý, triết lý một quan niệm nhân sinh hay một nhận xét về thực tế xã hội

– Ca dao – dân ca

Ca dao là những câu thơ có thể hát thành những làn điệu dân ca, ru con… hoặc ca dao là lời dân ca đã lược bỏ đi những luyến láy khi hát. Ca dao để lại dấu vết rõ rệt nhất trong ngôn ngữ văn học. Phần lớn nội dung ca dao thể hiện tình yêu nam nữ, ngoài ra còn có những nội dung khác của ca dao: quan hệ gia đình, các mối quan hệ phức tạp khác trong xã hội.

– Tục ngữ

là những câu nói đúc kết kinh nghiệm của dân gian về mọi mặt như: tự nhiên, lao động sản xuất và xã hội, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói và khuyên răn. Nó ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, có nhịp điệu, có hình ảnh.

– Chèo

Chèo là loại hình nghệ thuật sân khấu cổ truyền Việt Nam. Chèo phát triển mạnh ở phía bắc Việt Nam với trọng tâm là vùng châu thổ sông Hồng cùng hai khu vực lan tỏa là trung du miền núi Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Loại hình sân khấu này phát triển cao, giàu tính dân tộc. Chèo mang tính quần chúng và được coi là loại hình sân khấu của hội hè với đặc điểm sử dụng ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa kết hợp với cách nói ví von giàu tính tự sự, trữ tình.

1 tháng 3 2022

Biểu hiện của tư tưởng nhân đạo:

- Ca ngợi, khẳng định những giá trị tốt đẹp của con người

- Tố cáo, lên án những thế lực đen tối, phản động, chà đạp lên phẩm chất và nhân cách con người

- Tin tưởng vào bản chất tốt đẹp, lương thiện của con người

- Bảo vệ bênh vực quyền sống, quyền hạnh phúc của con người, nhất là phụ nữ và trẻ em

1 tháng 3 2022

Biểu hiện của tư tưởng nhân đạo:

- Ca ngợi, khẳng định những giá trị tốt đẹp của con người

- Tố cáo, lên án những thế lực đen tối, phản động, chà đạp lên phẩm chất và nhân cách con người

- Tin tưởng vào bản chất tốt đẹp, lương thiện của con người

- Bảo vệ bênh vực quyền sống, quyền hạnh phúc của con người, nhất là phụ nữ và trẻ em

1 tháng 3 2022

Tinh thần yêu nước là một nội dung nội bật trong ba thời kì văn học: chủ nghĩa yêu nước, tinh thần yêu nước luôn là đối tượng, nguồn cảm hứng cho sáng tác của nhiều tác giả

- Trung đại (thế kỉ X- XIX): thể hiện các áng thơ: Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Bình Ngô đại cáo, Hịch tướng sĩ…

- Đầu thế kỉ XX- Cách mạng tháng Tám 1945: thể hiện qua các tác phẩm của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hồ Chí Minh…

- Sau cách mạng tháng Tám, tinh thần yêu nước thể hiện trong các tác phẩm: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, Đoàn thuyền đánh cá…

1 tháng 3 2022

Tinh thần yêu nước là một nội dung nội bật trong ba thời kì văn học: chủ nghĩa yêu nước, tinh thần yêu nước luôn là đối tượng, nguồn cảm hứng cho sáng tác của nhiều tác giả

- Trung đại (thế kỉ X- XIX): thể hiện các áng thơ: Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Bình Ngô đại cáo, Hịch tướng sĩ…

- Đầu thế kỉ XX- Cách mạng tháng Tám 1945: thể hiện qua các tác phẩm của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hồ Chí Minh…

- Sau cách mạng tháng Tám, tinh thần yêu nước thể hiện trong các tác phẩm: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, Đoàn thuyền đánh cá…

1 tháng 3 2022
 

Văn học dân gian

Văn học viết

Lực lượng sáng tác

Sáng tác chung của tập thể

Sáng tác cá nhân, của tác giả riêng

Thời gian sáng tác

Khó xác định thời gian sáng tác

Có sự lưu truyền rõ ràng bằng văn tự

Hình thức lưu truyền

Hình thức lưu truyền bằng miệng, mãi về sau có sự ghi chép

Lưu truyền bằng văn tự

Dị bản

Thường có nhiều dị bản ở các vùng miền khác nhau

Chỉ có duy nhất một văn bản, không có dị bản

Thể loại

Cổ tích, thần thoại, truyền thuyết, ca dao, tục ngữ…

Thơ, truyện, tiểu thuyết, tùy bút, bút kí…

1 tháng 3 2022
 

Văn học dân gian

Văn học viết

Lực lượng sáng tác

Sáng tác chung của tập thể

Sáng tác cá nhân, của tác giả riêng

Thời gian sáng tác

Khó xác định thời gian sáng tác

Có sự lưu truyền rõ ràng bằng văn tự

Hình thức lưu truyền

Hình thức lưu truyền bằng miệng, mãi về sau có sự ghi chép

Lưu truyền bằng văn tự

Dị bản

Thường có nhiều dị bản ở các vùng miền khác nhau

Chỉ có duy nhất một văn bản, không có dị bản

Thể loại

Cổ tích, thần thoại, truyền thuyết, ca dao, tục ngữ…

Thơ, truyện, tiểu thuyết, tùy bút, bút kí…

1 tháng 3 2022

Bộ phận văn học chữ Hán:

Tên tác phẩm

Tác giả

Thể loại

Con hổ có nghĩa

Vũ Trinh sưu tầm

 

Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng

Hồ Nguyên Trừng

 

Sông núi nước Nam

Lí Thường Kiệt

Thơ

Phò giá về kinh

Trần Quang Khải

Thơ

Thiên Trường vãn vọng

Trần Nhân Tông

Thơ

Côn Sơn ca

Nguyễn Trãi

Thơ

Chiếu dời đô

Lí Công Uẩn

Chiếu

Hịch tướng sĩ

Trần Quốc Tuấn

Hịch

Bình Ngô đại cáo

Nguyễn Trãi

Thơ

Bàn luận về phép học

Nguyễn Thiếp

Tấu

Chuyện người con gái Nam Xương

Nguyễn Trãi

Truyện

 

 Các văn bản bằng chữ Nôm:

Tên tác phẩm

Tác giả

Thể loại

Sau phút chia li

Đoàn Thị Điểm

Thơ song thất lục bát

Bánh trôi nước

Hồ Xuân Hương

Thất ngôn tứ tuyệt

Qua đèo Ngang

Bà Huyện Thanh Quan

Thất ngôn bát cú

Bạn đến chơi nhà

Nguyễn Khuyến

Thất ngôn bát cú

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Phan Bội Châu

Thất ngôn bát cú

Đập đá ở Côn Lôn

Phan Châu Trinh

Thơ thất ngôn bát cú

Muốn làm thằng Cuội

Tản Đà

Thơ thất ngôn bát cú

Hai chữ nước nhà

Trần Tuấn Khải

Song thất lục bát

Chị em Thúy Kiều

Nguyễn Du

Truyện thơ

Kiều ở lầu Ngưng Bích

Nguyễn Du

Truyện thơ

Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

Nguyễn Đình Chiểu

Truyện thơ

1 tháng 3 2022

Bộ phận văn học chữ Hán:

Tên tác phẩm

Tác giả

Thể loại

Con hổ có nghĩa

Vũ Trinh sưu tầm

 

Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng

Hồ Nguyên Trừng

 

Sông núi nước Nam

Lí Thường Kiệt

Thơ

Phò giá về kinh

Trần Quang Khải

Thơ

Thiên Trường vãn vọng

Trần Nhân Tông

Thơ

Côn Sơn ca

Nguyễn Trãi

Thơ

Chiếu dời đô

Lí Công Uẩn

Chiếu

Hịch tướng sĩ

Trần Quốc Tuấn

Hịch

Bình Ngô đại cáo

Nguyễn Trãi

Thơ

Bàn luận về phép học

Nguyễn Thiếp

Tấu

Chuyện người con gái Nam Xương

Nguyễn Trãi

Truyện

 

 Các văn bản bằng chữ Nôm:

Tên tác phẩm

Tác giả

Thể loại

Sau phút chia li

Đoàn Thị Điểm

Thơ song thất lục bát

Bánh trôi nước

Hồ Xuân Hương

Thất ngôn tứ tuyệt

Qua đèo Ngang

Bà Huyện Thanh Quan

Thất ngôn bát cú

Bạn đến chơi nhà

Nguyễn Khuyến

Thất ngôn bát cú

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Phan Bội Châu

Thất ngôn bát cú

Đập đá ở Côn Lôn

Phan Châu Trinh

Thơ thất ngôn bát cú

Muốn làm thằng Cuội

Tản Đà

Thơ thất ngôn bát cú

Hai chữ nước nhà

Trần Tuấn Khải

Song thất lục bát

Chị em Thúy Kiều

Nguyễn Du

Truyện thơ

Kiều ở lầu Ngưng Bích

Nguyễn Du

Truyện thơ

Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

Nguyễn Đình Chiểu

Truyện thơ

1 tháng 3 2022

Truyện

- Bài học đường đời đầu tiên (trích "Dế Mèn phiêu lưu kí"); Sông nước Cà Mau (Trích "Đất rừng phương Nam"); Vượt thác (Trích "Quê nội"); 

Bức tranh của em gái tôi (Lớp 6); 

- Lão Hạc, Tức nước vỡ bờ, Tôi đi học  (Lớp 8); 

- Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lựơc ngà, Những ngôi sao xa xôi (Lớp 9).

 Kí

- Cô Tô, Cây tre (Lớp 6); 

- Một thứ quà của lúa non: Cốm, Mùa xuân của tôi - V.Bằng, Sài Gòn tôi yêu - Minh Hương (L7); 

- Trong lòng mẹ  (Lớp 8).

 Thơ

- Lượm, Đêm nay Bác không ngủ, Mưa (L 6); 

- Cảnh khuya, Nguyên tiêu, Tiếng gà trưa (L7); 

- Đập đá ở Côn Lôn, Muốn làm thằng Cuội, Ông đồ - V.Đ.Liên, Nhớ rừng, Quê hương, Tức cảnh Pác Bó, Vọng nguyệt, Tẩu lộ, Khi con tu hú (L 8).

- Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Viếng lăng Bác, Mùa xuân nho nhỏ, Ánh trăng, Nói với con, Sang thu.

Nghị luận

- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Đức tính giản dị của Bác Hồ, Sự giầu đẹp của tiếng Việt, Ý nghĩa văn chương (L7);

- Thuế máu (L8);

- Tiếng nói của văn nghệ, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (L9).

1 tháng 3 2022

 Truyện

- Bài học đường đời đầu tiên (trích "Dế Mèn phiêu lưu kí"); Sông nước Cà Mau (Trích "Đất rừng phương Nam"); Vượt thác (Trích "Quê nội");

Bức tranh của em gái tôi (Lớp 6);

- Lão Hạc, Tức nước vỡ bờ, Tôi đi học  (Lớp 8);

- Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lựơc ngà, Những ngôi sao xa xôi (Lớp 9).

 Kí

- Cô Tô, Cây tre (Lớp 6);

- Một thứ quà của lúa non: Cốm, Mùa xuân của tôi - V.Bằng, Sài Gòn tôi yêu - Minh Hương (L7);

- Trong lòng mẹ  (Lớp 8).

 Thơ

- Lượm, Đêm nay Bác không ngủ, Mưa (L 6);

- Cảnh khuya, Nguyên tiêu, Tiếng gà trưa (L7);

- Đập đá ở Côn Lôn, Muốn làm thằng Cuội, Ông đồ - V.Đ.Liên, Nhớ rừng, Quê hương, Tức cảnh Pác Bó, Vọng nguyệt, Tẩu lộ, Khi con tu hú (L 8).

- Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Viếng lăng Bác, Mùa xuân nho nhỏ, Ánh trăng, Nói với con, Sang thu.

Nghị luận

- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Đức tính giản dị của Bác Hồ, Sự giầu đẹp của tiếng Việt, Ý nghĩa văn chương (L7);

- Thuế máu (L8);

- Tiếng nói của văn nghệ, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (L9).

1 tháng 3 2022

T. loại

Tên văn bản

T/gian

T/giả

Những nét chính về ND và NT

Truyện kí

1. Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng

Đầu TK XV

Hồ Nguyên Trừng

Ca ngợi phẩm chất cao quý của vị lương y họ Phạm. Tài chữa bệnh và lòng yêu thương con người, không sợ quyền uy.

2. Chuyện người con gái Nam Xương

(Trích"Truyền kì mạn lục")

TK XVI

Nguyễn Dữ

Ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ và cảm thông với số phận oan nghiệt của họ. NT thắt nút, mở nút, kịch tính cao, yếu tố hoang đường kì ảo

 

 

 

 

 

 

 

Thơ

1. Sông núi nước Nam

1077

Lí Thường Kiệt

Lòng tự hào dân tộc, ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù với giọng văn hào hùng.

2. Phò giá về kinh

1285

Trần Quang Khải

Ca ngợi chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử và bài học về thái bình.

 

3. Bánh trôi nước

TK XVIII

Hồ Xuân

Hương

Trân trọng vẻ đẹp trong trắng của người phụ nữ và ngậm ngùi cho thân phận mình. Sử dụng có hiệu quả h/ảnh so sánh, NT ẩn dụ.

4. Qua Đèo Ngang

TK XIX

Bà Huyện

Thanh Quan

Vẻ đẹp cổ điển của bức tranh về đèo Ngang và tâm sự yêu nước qua lời thơ trang trọng, hoàn chỉnh của thể Đường luật.

8. Bạn đến chơi nhà.

TK XIX

Nguyễn

Khuyến

Tình bạn bè chân thật, sâu sắc, hóm hỉnh và một h/ảnh thơ giản dị, linh hoạt.

 

 

 

Truyện thơ

1.Truyện Kiều (Trích)

- Chị em TK

- Kiều ở lầu Ngưng Bích

Đầu TK

XI X

Nguyễn

Du

- Ca ngợi vẻ đẹp và tài năng của hai chị em Thuý Kiều với NT ước lệ tượng trưng.

- Tâm trạng và nỗi nhớ của T.Kiều với NT tả cảnh ngụ tình

2. Lục Vân Tiên (Trích)

-LVT  …KNN

Giữa TK XIX

Nguyễn Đình Chiểu

- Vẻ đẹp sức mạnh nhân nghĩa của người anh hùng L.V.T qua ngôn ngữ giản dị, gần lời nói đời thường

 

 

 

 

Nghị luận

1. Chiếu dời đô

1010

Lí Công Uẩn

Lí do dời đô và nguyện vọng giữ nước muôn đời bền vững và phồn thịnh với cách lập luận chặt chẽ.

2. Hịch tướng sĩ

Trước

1258

Trần Quốc Tuấn

Trách nhiệm đối với đất nước và lời kêu gọi thống thiết đối với tướng sĩ. Lập luận chặt chẽ, luận cứ xác đáng, giàu sức thuyết phục.

3. Nước Đại Việt ta

Năm 1428

Nguyễn Trãi

 Tự hào dân tộc, niềm tin chiến thắng, luận cứ rõ ràng, hấp dẫn.

4. Bàn luận về phép học

Năm 1791

Ng. Thiếp

Học để có tri thức, để phục vụ đất nước chứ không phải cầu danh. Lập luận chặt chẽ, giầu sức thuyết phục.

1 tháng 3 2022

T. loại

Tên văn bản

T/gian

T/giả

Những nét chính về ND và NT

Truyện kí

1. Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng

Đầu TK XV

Hồ Nguyên Trừng

Ca ngợi phẩm chất cao quý của vị lương y họ Phạm. Tài chữa bệnh và lòng yêu thương con người, không sợ quyền uy.

2. Chuyện người con gái Nam Xương

(Trích"Truyền kì mạn lục")

TK XVI

Nguyễn Dữ

Ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ và cảm thông với số phận oan nghiệt của họ. NT thắt nút, mở nút, kịch tính cao, yếu tố hoang đường kì ảo

 

 

 

 

 

 

 

Thơ

1. Sông núi nước Nam

1077

Lí Thường Kiệt

Lòng tự hào dân tộc, ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù với giọng văn hào hùng.

2. Phò giá về kinh

1285

Trần Quang Khải

Ca ngợi chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử và bài học về thái bình.

 

3. Bánh trôi nước

TK XVIII

Hồ Xuân

Hương

Trân trọng vẻ đẹp trong trắng của người phụ nữ và ngậm ngùi cho thân phận mình. Sử dụng có hiệu quả h/ảnh so sánh, NT ẩn dụ.

4. Qua Đèo Ngang

TK XIX

Bà Huyện

Thanh Quan

Vẻ đẹp cổ điển của bức tranh về đèo Ngang và tâm sự yêu nước qua lời thơ trang trọng, hoàn chỉnh của thể Đường luật.

8. Bạn đến chơi nhà.

TK XIX

Nguyễn

Khuyến

Tình bạn bè chân thật, sâu sắc, hóm hỉnh và một h/ảnh thơ giản dị, linh hoạt.

 

 

 

Truyện thơ

1.Truyện Kiều (Trích)

- Chị em TK

- Kiều ở lầu Ngưng Bích

Đầu TK

XI X

Nguyễn

Du

- Ca ngợi vẻ đẹp và tài năng của hai chị em Thuý Kiều với NT ước lệ tượng trưng.

- Tâm trạng và nỗi nhớ của T.Kiều với NT tả cảnh ngụ tình

2. Lục Vân Tiên (Trích)

-LVT  …KNN

Giữa TK XIX

Nguyễn Đình Chiểu

- Vẻ đẹp sức mạnh nhân nghĩa của người anh hùng L.V.T qua ngôn ngữ giản dị, gần lời nói đời thường

 

 

 

 

Nghị luận

1. Chiếu dời đô

1010

Lí Công Uẩn

Lí do dời đô và nguyện vọng giữ nước muôn đời bền vững và phồn thịnh với cách lập luận chặt chẽ.

2. Hịch tướng sĩ

Trước

1258

Trần Quốc Tuấn

Trách nhiệm đối với đất nước và lời kêu gọi thống thiết đối với tướng sĩ. Lập luận chặt chẽ, luận cứ xác đáng, giàu sức thuyết phục.

3. Nước Đại Việt ta

Năm 1428

Nguyễn Trãi

 Tự hào dân tộc, niềm tin chiến thắng, luận cứ rõ ràng, hấp dẫn.

4. Bàn luận về phép học

Năm 1791

Ng. Thiếp

Học để có tri thức, để phục vụ đất nước chứ không phải cầu danh. Lập luận chặt chẽ, giầu sức thuyết phục.

1 tháng 3 2022

Thể loại

Định nghĩa

Các văn bản được học

 

 

 

 

 

 

 

Truyện

1. Truyền thuyết: Kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân về sự kiện và nvật lsử được kể.

- Con rồng cháu tiên; Bánh  chưng, bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm

2. Cổ tích: Kể về cuộc đời 1 số kiểu nhân vật quen thuộc bất hạnh, dũng sĩ, tài năng…có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ niềm tin chiến thắng.

- Sọ Dừa, Thạch Sanh; Em bé thông minh.

3. Ngụ ngôn: Mượn truyện về loài vật, đồ vật, vật (hay chính con người) để nói bóng gió kín đáo chuyện về con người để khuyên nhủ, răn dạy một bài học nào đó.

- Đeo nhạc cho mèo; Chân Tay, Tai, Mắt, Miệng

4.Truyện cười: Kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống, nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hay phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.

- Treo biển; Lợn cưới áo mới

 

Ca dao

Chỉ các thể loại trữ tình dgian, kết hợp lời và nhạc diễn tả đ/sống nội tâm của con người.

- Những câu hát về tình cảm gia đình, những câu hát về tình yêu quê hương đất nước; than thân; châm biếm.

 

 

Tục ngữ

Là những câu nói dân gian ngắn gọn, có nhịp điệu, h/ảnh. Thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (Tự nhiên, lao động, sản xuất…) được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày.

- Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất; về con người và xã hội..

Đề 2:  Phần II. Đọc – hiểu (2,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:              Đam mê là điều cần thiết để thành công. Vì sự nhiệt huyết, niềm say mê trong lúc ta làm điều mình yêu thích, sẽ giúp ta vượt qua khó khăn dễ dàng hơn. Nhưng đừng nghĩ rằng chỉ cần có được đam mê thì sẽ thành công. Vì sao? Là một người lựa chọn sống với đam mê, tôi nhận...
Đọc tiếp

Đề 2:  Phần II. Đọc – hiểu (2,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

             Đam mê là điều cần thiết để thành công. Vì sự nhiệt huyết, niềm say mê trong lúc ta làm điều mình yêu thích, sẽ giúp ta vượt qua khó khăn dễ dàng hơn. Nhưng đừng nghĩ rằng chỉ cần có được đam mê thì sẽ thành công. Vì sao? Là một người lựa chọn sống với đam mê, tôi nhận ra rằng: nếu có đam mê mà không kiên trì nỗ lực thì làm gì cũng sẽ thất bại. Bất kì công việc nào cũng sẽ có điểm mình thích, điểm mình không thích. Ngay cả khi đang làm công việc mà mình đam mê thì cũng có những ngày cực kì hứng khởi và những quãng thời gian với vô vàn khó khăn. Những thử thách trong bất kì công việc nào cũng đều tồn tại. Điều quan trọng là cam kết với việc mình làm. Cam kết để đẩy mình qua những khoảng thời gian khó khăn. Cam kết để dốc hết sức mình vượt lên trở ngại. Cam kết để ráng thêm chút nữa ngay cả khi đã rã rời.

            Đam mê là cái ban đầu. Nhưng ý chí, nghị lực vượt khó, sự kiên trì của bản thân là những nguyên liệu khác của chiếc bánh thành công. Đam mê cũng không phải tự dưng mà có. Nó là điểm giao thoa giữa sở thích và tiềm năng. Từ hai chất xúc tác đó, người ta tiếp theo xát, mài, giũa, học tập trau dồi, tìm kiếm cơ hội, làm việc, thực hành... Đến một lúc nào đó nó sẽ phát triển thành thiên hướng nghề nghiệp của con người. Nếu có đam mê, nhưng không rèn luyện thì tiềm năng chẳng bao giờ hé nở.             

 (Theo Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu? - Rosie Nguyễn)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. (0.25 điểm)

Câu 2.Theo tác giả, những nguyên liệu để tạo nên “chiếc bánh thành công” là gì? (0.25 điểm)

Câu 3. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp điệp cấu trúc được sử dụng trong đoạn văn: “Điều quan trọng là cam kết với việc mình làm. Cam kết để đẩy mình qua những khoảng thời gian khó khăn. Cam kết để dốc hết sức mình vượt lên trở ngại. Cam kết để ráng thêm chút nữa ngay cả khi đã rã rời”. (1.0 điểm)

Câu 4. Em hãy cho biết niềm đam mê của mình và kế hoạch biến niềm đam mê đó thành hiện thực. (0.5 điểm)

Phần III. Làm văn (6,0 điểm)

Câu 1 (1.5 điểm)

            Từ nội dung đoạn trích trong phần đọc – hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận có độ dài khoảng 12 câu nêu suy nghĩ về ý nghĩa của việc theo đuổi đến cùng niềm đam mê của bản thân trong cuộc sống.        

1
28 tháng 2 2022

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là: Nghị luận

Câu2: Theo tác giả, việc hiểu được bản thân là điều khó, cần hiểu bản thân để từ đó làm việc mình thích và có một cuộc đời như mơ ước.

Câu 3: “Mỗi người trong chúng ta là một cá thể khác biệt“, Mỗi cá nhân trong đời sống có một ngoại hình riêng, một cá tính, tính cách độc lập; có những sở trường, sở đoản… khác nhau.