K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
24 tháng 11 2023

Đề tài

Văn bản xoay quanh vấn đề giáo dục cách sống, cách ứng xử giữa người với người theo đại lí dân gian.

Nhân vật

có đào thương và đào lệch (đào lẳng).

Tích truyện (cốt truyện)

được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính.

Cấu trúc

cấu trúc của văn bản bao gồm nhiều màn và cảnh, mỗi cảnh đóng một vài trò khác nhau.

Lời thoại

Đối thoại, độc thoại, bàng thoại.

7 tháng 5 2023

Những dấu hiệu nhận biết Thị Mầu lên chùa là một văn bản chèo:

- Đề tài: văn bản xoay quanh vấn đề giáo dục cách sống, cách ứng xử giữa người với người theo đại lí dân gian.

- Tích truyện (cốt truyện): được trích từ vở chèo Quan Âm Thị Kính.

- Nhân vật: có đào thương và đào lệch (đào lẳng).

- Cấu trúc: cấu trúc của văn bản bao gồm nhiều màn và cảnh, mỗi cảnh đóng một vài trò khác nhau.

- Lời thoại: có bao gồm cả lời thoại của nhân vật và tiếng đế cùng 3 hình thức: đối thoại, độc thoại, bàng thoại. Đồng thời, lời thoại của các nhân vật trong văn bản bao gồm cả lời nói và lời hát.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
30 tháng 1

So sánh

Văn bản Thị Mầu lên chùa (trích chèo cổ Quan Âm Thị Kính, sách Ngữ văn 10, tập một)

Văn bản Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu (trích truyện thơ Nôm Quan Âm Thị Kính, sách Ngữ văn 11, tập một)

Sự tương đồng

- Xây dựng tình huống truyện xoay quanh nhân vật Thị Mầu để làm nổi bật lên nhân vật Thị Kính.

- Sử dụng ngôn ngữ mang đậm tính văn học dân gian.

Sự khác biệt

- Thông qua những hành động Thị Mầu để làm nổi bật lên hình ảnh Thị Kính.

→ Làm nổi bật sự trái ngược giữa hai nhân vật, từ đó làm nổi bật lên hình tượng Thị Kính.

- Khắc họa hình tượng Thị Kính thông qua chính những hành động, vẻ đẹp phẩm chất nhân cách của nhân vật Thị Kính.

 
HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
24 tháng 11 2023

- Cả hai văn bản đều kể lại những sự kiện mà mọi người quan tâm

- Văn bản được trích từ các trang báo, trang tin tức

- Những thông tin được đưa ra rất rõ ràng, cụ thể xác thực.

7 tháng 5 2023

Nhà hát Cải lương Trần Hữu Trang khánh thành phòng truyền thống.

Thêm một bản dịch “Truyện Kiều” sang tiếng Nhật.

- Truyền đạt, phản ánh về một sự kiện mới xảy ra được công chúng quan tâm: khánh thành phòng truyền thống của nhà hát Cải lương Trần Hữu Trang.

- Bản tin được thông báo sự kiện này nhanh chóng trên báo điện tử.

- Truyền đạt, phản ánh về một sự kiện mới xảy ra được công chúng quan tâm: Truyện Kiều một lần nữa được dịch sang tiếng Nhật

- Bản tin được thông báo nhanh chóng trên báo giấy.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
30 tháng 1

 - Các sự kiện chính trong văn bản:

+ Người bố và cả gia đình tìm đủ mọi cách để ngăn cản loài kiến xâm nhập vào ngôi nhà của họ do chúng gây rất nhiều phiền phức cho họ.

+ Cuộc trốn chạy gian nan của gia đình trước sự xâm chiến của loài kiến.

+ Hậu quả và những mất mát to lớn khi con người tác động vào môi trường tự nhiên.

- Những dấu hiệu giúp nhận biết văn bản là một truyện ngắn:

+ Dung lượng nhỏ, có thể đọc hết trong 1 lần, số lượng nhân vật và sự kiện ít và chỉ tập trung miêu tả một khía cạnh của cuộc sống (con người phá hủy môi trường và nhận hậu quả).

+ Cốt truyện đơn giản, cô đúc; tập trung xoay quanh tình huống gia đình “cháu” chiến đấu với loài kiến.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
3 tháng 1

Những dấu hiệu giúp em nhận biết văn bản trên là một văn bản giới thiệu về một quy tắc trong hoạt động vì trong văn bản có:

- Các bước hướng dẫn rõ ràng, có hình ảnh minh họa cụ thể.

- Giới thiệu những mẹo đọc liên quan đến hoạt động học tập.

- Cung cấp thông tin bổ ích và được trình bày ngắn gọn, dễ hiểu.

Mục đích văn bản: Hướng dẫn cách làm quen với cách đọc sách nhanh và hiệu quả hơn những cách thông thường.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
28 tháng 8 2023

- 5 từ Hán Việt chỉ người: chú tiểu, phú ông, thiếp, nhà sư, tri âm.

- 5 từ thuần Việt đồng nghĩa:

+ Chú tiểu: chú Điệu, ông Đạo nhỏ

+ Phú ông: người đàn ông giàu có

+ Thiếp: vợ

+ Nhà sư: thầy chùa

+ Tri âm: bạn thân

     Việc sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp trên trong văn bản Thị Mầu lên chùa đã tạo cho người đọc, người nghe có cảm giác trang trọng, nghiêm trang, tao nhã, cổ kính phù hợp với xã hội xưa. Những từ Hán Việt này lại rất đỗi quen thuộc với chúng ta nên là tạo cảm giác quen thuộc, gần gũi khiến người đọc cảm nhận rõ hơn từng chi tiết trong văn bản. Thể loại dân gian này khi sử dụng với từ Hán Việt đã phát huy tối đa những ưu điểm về từ ngữ, nghĩa khi bị rút gọn bởi các âm thuần Việt qua đó cho ta thấy được sắc thái biểu cảm, tinh tế mà không kém phần uyển chuyển khi dùng. Từ Hán Việt dùng trong những trường hợp trên đã phản ánh sâu sắc những bài học, lớp nghĩa mà tác giả muốn truyền tải.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
7 tháng 12 2023

- Tiểu, vãi già: chỉ sư trên chùa

- Nhà phú ông: người đàn ông giàu có

- Thiếp: vợ

- Tri âm: bạn thân

Cách sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp trên trong văn bản tạo cảm giác về sự cổ kính, trang trọng nơi cửa Phật của những người nói. Đồng thời, nó cũng nhấn mạnh hoàn cảnh của vở kịch thuộc thời cổ xa xưa. Sự vận dụng sáng tạo, đúng hoàn cảnh của các từ Hán Việt nhằm tạo sự dễ hiểu, gần gũi cho người đọc, người nghe.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
25 tháng 11 2023

- Hoàn cảnh ra đời: Bình Ngô đại cáo ra đời sau khi nghĩa quân Lam Sơn đánh thắng giặc Minh.

- Mục đích viết của bài cáo: Tuyên bố cuộc kháng chiến dành thắng lợi.

- Dấu hiệu nhận biết Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận:

+ Thể loại văn bản: thể Cáo là một trong những thể văn nghị luận cổ thời xưa.

+ Văn bản có hệ thống luận điểm rõ ràng, được chia tách thành các đoạn, đi kèm là những lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục để chứng minh, làm sáng rõ luận điểm.

⇒ Như vậy có thể khẳng định Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận.