K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
19 tháng 10 2023

a) Trong tháng 8 năm 2021, khu vực này đã được hỗ trợ gạo 4 lần.

Lần 1: 10 000 kg gạo

Lần 2: 12 000 kg gạo

Lần 3: 9 000 kg gạo

Lần 4: 11 000 kg gạo

b) Khối lượng gạo hỗ trợ nhiều nhất là lần 2.

c) Tổng khối lượng gạo hỗ trợ khu vực đó trong tháng 8 là

10 000 + 12 000 + 9 000 + 11 000 = 42 000 (kg)

d) Số gạo trên chia được thành số phần quà là

             42 000 : 5 = 8400 (phần quà)

20 tháng 11 2023

 Gọi số bao gạo mà toàn từ thiện quyên góp được là x

Số thùng mì mà toàn từ thiện quyên góp là y

Người phát đã lấy 2/3 số bao gạo và 5/6 số thùng mì để đội một và đội hai phát lên ta có phương trình 2/3x = 5/6

4x-5y =0 (1)

Sau khi đội 3 phát còn thừa 36 bao gạo nên ta có phương trình 1/3x - 36 = 1/6 y     

2x -6y =216 (2)

Từ  (1) và  (2)  ta có hệ  

  Các bn tự  giải hệ  nha 

Vậy số bao gạo mà Đoàn từ thiện quyên góp được là 180

Số thùng gì mà Đoàn từ thiện quyên góp được vào 144

 

7 tháng 8 2023

Số bác sĩ còn ở lại công tác:

120 - 80=40(bác sĩ)

Số gạo đó đủ để những người còn lại ăn trong:

(18 x 120): 40 = 54(ngày)

Đ.số: 54 ngày

7 tháng 8 2023

Bằng 54

18 tháng 12 2021

Ta có \(90=2.3^2.5;160=2^5.5;100=2^2.5^2\)

\(\RightarrowƯCLN\left(90,160,100\right)=2.5=10\)

Vậy chia đc nhiều nhất 10 phần

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
19 tháng 10 2023

a) Dân số của tỉnh Điện Biên là 598 856 người.

Dân số của tỉnh Lai Châu là 460 196 người.

Dân số của tỉnh Sơn La là 1 248 415 người

Dân số của tỉnh Hòa Bình là 854 131 người.

b) Ta có 1 248 415 > 854 131 > 598 856 > 460 196

Vậy số dân của bốn tỉnh theo thứ tự từ lớn đến bé là 1 248 415 ; 854 131 ; 598 856 , 460 196

c) Làm tròn số 854 131 đến hàng trăm nghìn thì được số 900 000 (vì chữ số hàng chục nghìn là 5)

Vậy dân số của tỉnh Hòa Bình khi làm tròn đến hàng trăm nghìn là 900 000 người.

19 tháng 12 2017

a) Vẽ biểu đồ - Xử lí số liệu:

+ Tính cơ cấu:

Cơ cu tổng sản phẩm trong nước (theo giá thực tế) phân theo khu vực kinh tế của Lào năm 1990 và năm 2010

+ Tính bán kính hình tròn  ( r 1990 , r 2010 ) :

r 1990 = 1 , 0   đvbk

r 2010 = 7000 1000 = 2 , 65   đvbk

-Vẽ:

Biểu đồ thể hiện cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (theo giá thực tế) phân theo khu vực kinh tế của Lào năm 1990 và năm 2010 (%)

 b) Nhận xét

- Cơ cấu:

+ Trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế của Lào năm 1990, chiếm tỉ trọng cao nhất là khu vực nông - lâm - ngư nghiệp (61,2%), tiếp đến là khu vực dịch vụ (24,3%) và có tỉ trọng thấp nhất là khu vực công nghiệp và xây dựng (14,5%).

+ Trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế của Lào năm 2010, chiếm tỉ trọng cao nhất là khu vực dịch vụ (35,5%), tiếp đến là khu vực nông - lâm - ngư nghiệp (32,7%) và có tỉ trọng thấp nhất là khu vực công nghiệp và xây dựng (31,8%).

- Chuyển dịch cơ cấu:

Giai đoạn 1990 - 2010, cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế của Lào có sự chuyển dịch theo hướng:

+ Tỉ trọng khu vực nông - lâm - thủy sản giảm từ 61,2% (năm 1990) xuống còn 32,7% (năm 2010), giảm 28,5%.

+ Tỉ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng tăng từ 14,5% (năm 1990) lên 31,8% (năm 2010), tăng 17,3%.

+ Tỉ trọng khu vực dịch vụ tăng từ 24,3% (năm 1990) lên 35,5% (năm 2010), tăng 11,2%. 

13 tháng 5 2018

a) - Thuận lợi:

      + Phần lớn diện tích đồng bằng là đất phù sa không được bồi đắp hàng năm (đất trong đê), thuận lợi cho việc phát triển cây lượng thực.

      + Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh nên có thể trồng cây nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới. Có khả năng thâm canh, xen canh, tăng vụ, và đưa vụ đông lên thành vụ chính.

      + Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình cùng các nhánh của chúng là nguồn cung cấp nước thường xuyên cho hoạt động nông nghiệp.

      + Nguồn lao động dồi dào, người dân có truyền thống và kinh nghiệm thâm canh lúa nước.

      + Kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất trong cả nước.

      + Thị trường tiêu thụ lớn.

- Khó khăn:

      + Một số nơi đất đã bị bạc màu.

      + Thiếu nước trong mùa khô.

      + Chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán...

b) Vai trò của vụ ngô đông: Ngô đông có năng suất cao, ổn định, diện tích đang mở rộng chính là nguồn lương thực, nguồn thức ăn gia súc quan trọng

c) Tỉ lệ gia tăng dân số ở đồng bằng sông Hồng giảm mạnh là do việc triển khai chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình có hiệu quả. Do đó, cùng với phát triển nông nghiệp, bình quân lương thực bằng 400kg/người. Đồng bằng sông Hồng đã bắt đầu tìm kiếm thị trường xuất khẩu một phần lượng thực.

21 tháng 2 2018

a) Vẽ biểu đồ

- Xử lí số liệu:

+ Tính cơ cấu:

Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (theo giá thực tế) phân theo khu vực kinh tế của Nhật Bản năm 1990 và năm 2010

+ Tính bán kính hình tròn  ( r 1990 , r 2010 ) :

r 1990 = 1 , 0   đvbk

r 2010 = 5495 3104 = 1 , 33   đvbk

-Vẽ:

Biểu đồ thể hiện cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế của Nhật Bản năm 1990 và năm 2010

 

b) Nhận xét

- Trong cơ câú tổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế của Nhật Bản năm 1990 và năm 2010, chiếm tỉ trọng cao nhất là khu vực dịch vụ, tiếp đến là khu vực công nghiệp và xây dựng và có tỉ trọng thấp nhất là khu vực nông - lâm - thủy sản (dẫn chứng).

- Từ năm 1990 đến năm 2010, cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế của Nhật Bản có sự thay đổi theo hướng:

+ Tỉ trọng khu vực nông - lâm - thủy sản giảm từ 2,1% xuống còn 1,2%, giảm 0,9%.

+ Tỉ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng giảm từ 37,5% xuống còn 27,4%, giảm 10,1%.

+ Tỉ trọng khu vực dịch vụ tăng từ 60,4% lên 71,4%, tăng 11,0%.