Câu 1: một cơ thể động vật có 5 tế bào sinh dục sơ khai phân bảo liên tiếp với số lần như nhau ở vùng sinh sản môi trường cung cấp nguyên liệu tương đương 31500 nhiễm sắc thể đơn có 80% số tế bào con sinh ra sau lần nguyên phân cuối cùng chuyển sang vùng chín giảm phân, môi trường đã cung cấp thêm nguyên liệu tương đương 25600 NST đơn.
Cho biết hiệu suất thụ tinh của giao tử là 12,5% và tạo ra 128 hợp tử, không xảy ra hiện tượng trao đổi chéo hay đột biến hay đột biến trong giảm phân.
a) Số lần nguyên phân của mỗi tế bào sinh dục sơ khai nói trên
b) Bộ NST 2n của loài
c) Cơ thể động vật trên thuộc giới đực hay cái? Giải thích
Câu 2: Trong một cơ thể động vật có kiểu gen ABd//abD, giả sử có 4 tế bào sinh tinh giảm phân hình thành giao tử. Biết rằng đột biến không xảy ra
a) Hãy cho biết số loại giao tử ít nhất và giao tử nhiều nhất có thể được tạo ra từ 4 tế bào sinh tinh ở trên. Nêu cơ chế tạo thành và viết kí hiệu của các loài giao tử.
b) Nếu ở kì đầu giảm phân I của 1 tế bào sinh tinh, xảy ra trao đổi chéo giữa Alen A và a. Ở trong 3 tế bào sinh tinh còn lại, các gen trên cùng nhiễm sắc thể liên kế hoàn toàn. Quá trình giảm phân diễn ra bình thường. Hãy xác định số lượng từng loại giao tử được tạo ra.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Bộ NST của tế bào sinh dục sơ khai: 285 2 4 - 1 = 19 = 2 n - 1
a) Để xác định bộ NST 2n của loài trên, chúng ta có thể sử dụng thông tin về số lần phân chia và nguyên liệu tương đương với NST đơn.
Tổng nguyên liệu tương đương với NST đơn: 2652 + 2964 = 5616 NST đơn
Vì mỗi lần phân chia, số NST đơn được chia đều cho tất cả các tế bào con, nên mỗi lần phân chia cung cấp:
\[ \text{Nguyên liệu tương đương với NST đơn mỗi lần phân chia} = \frac{5616}{\text{Số lần phân chia}} \]
Chúng ta cần xác định số lần phân chia. Với mỗi lần phân chia, số lượng tế bào con sẽ tăng gấp đôi, nên ta có phương trình:
\[ 2^n = \text{Số lần phân chia} \]
Giải phương trình trên để xác định n.
b) Để xác định giới tính của cá thể, chúng ta có thể sử dụng thông tin về tỷ lệ hợp tử. Với 19 hợp tử và chỉ 12,5% đạt kết quả, ta có:
\[ \text{Tỷ lệ hợp tử} = \frac{\text{Số hợp tử}}{\text{Tổng số giao tử}} \times 100 \]
Với thông tin trên, chúng ta có thể tính được tổng số giao tử và sau đó tính tỷ lệ hợp tử.
c) Để xác định thời gian hoàn thành một chu kỳ nguyên phân của mỗi tế bào A, B, C, D, chúng ta có thể sử dụng thông tin về số lần phân chia và mối quan hệ giữa số tế bào con của các loại tế bào.
Xác định số lần phân chia từ câu a). Sau đó, chúng ta có thể sử dụng các mối quan hệ sau:
\[ \text{Tế bào con A} = \frac{1}{2} \times \text{Tế bào con B} \]
\[ \text{Tế bào con C} = \text{Tế bào con D} = (\text{Tế bào con B})^2 \]
Với các phương trình này, chúng ta có thể tính được số tế bào con của từng loại tế bào sau mỗi lần phân chia. Thời gian hoàn thành một chu kỳ nguyên phân là thời gian cần để số tế bào tăng lên gấp đôi.
Số lần nguyên phân là k.
Số NST đơn môi trường cung cấp cho nguyên phân: 10 x 2n x (2k – 1) = 2480
Số NST đơn môi trường cung cấp cho giảm phân: 10 x 2n x 2k = 2560
=> 2n = 8
Chọn C
Đáp án B
Gọi x là số lần nguyên phân của tế bào sinh dục sơ khai, 2n là bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài, ta có:
Đáp án C.
- Tìm bộ NST 2n:
Gọi bộ NST của cơ thể là 2n, số lần nguyên phân là k.
Số NST mà môi trường cung cấp cho nguyên phân:
10 x 2n(2k-1)= 2480 (1).
Số NST mà môi trường cung cấp cho giảm phân:
10 x 2k x 2n= 2560 (2).
Lấy (2) trừ (1) ta được:
10 x 2n= 80
=> 2n=8
- Tìm số loại giao tử:
Với 10 tế bào giảm phân, tối đa chỉ cho 20 loại tinh trùng.
Với 2n=8, có 4 cặp NST thì khi giảm phân không có hoán vị chỉ cho số loại giao tử = 24= 16.
Đáp án A
Số NST trong mỗi tế bào của thể đột biến là: 91:
(23 – 1) = 13
Thể dị đa bội có bộ NST là bộ NST đơn bội của 2 loài nên sẽ là một số chẵn, thể đột biến này không thể là thể dị đa bội.
Thể đa bội có bộ NST đơn bội tăng lên một số nguyên lần và lớn hơn 2n, 13 chỉ chia hết cho 1 và chính nó, không thể là thể đa bội.
Thể đột biến này là thể dị bội, có bộ NST có thêm hoặc mất đi một vài NST ở một số cặp nào đó. Không thể khẳng định thể đột biến này là thể một, có thể là thể 3,…
Tham khảo:
a, Quá trình tạo thụ tinh được tạo ra 64 hợp tử với hiệu suất 10% => có 640 giao tử => có 160 tế bào tham gia giảm giá tạo giao tử, môi trường nội dung cung cấp 1280 NST đơn cho quá trình giảm phân
=> bộ NST 2n của loài là 2n = 1280: 160 = 8
b, Do hiệu suất thụ tinh chỉ có 10% nên đây là các tế bào sinh tinh hay ở đây là cá thể đực.
Tham khảo
Theo mình giải như thế này.
a) Gọi k là số lần nguyên phân.
Ta có:
5.2n.[(2^k) -1] = 1240 (1)
5.(2^k).2n = 1280 (2)
Lấy (2) trừ (1) ta được: 2n= 8.
Ta cũng suy ra được 2^k = 32
b) H = 10%.
Số hợp tử = 64 => Số giao tử tạo ra = 640
Mà số tế bào sinh giao tử tạo ra sau nguyên phân là : 5.2^k = 160
=> số giao tử mà mỗi tế bào sinh giao tử tạo ra là 640 : 160 = 4
=> Cá thể đực.
Câu 1 :
Gọi số lần nguyên phân của tb là x, bộ NST lưỡng bội là 2n (x, 2n ∈ N*)
a) + b) Ta có :
- Môi trường cung cấp cho nguyên phân 31500 NST đơn
-> \(5.2n.\left(2^x-1\right)=31500\) (1)
- Môi trường cung cấp thêm 25600 NST đơn cho giảm phân
-> \(5.2^x.80\%.2n=25600\) (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình : \(\left\{{}\begin{matrix}5.2n.\left(2^x-1\right)=31500\\5.2n.2^x.80\%=25600\end{matrix}\right.\)
Giải ra ta được : \(\left\{{}\begin{matrix}x=6\\2n=100\end{matrix}\right.\)
Vậy số lần nguyên phân là 6 lần, bộ NST lưỡng bội là 2n = 100
c) Ta có : Số tb tham gia giảm phân : \(5.2^6.80\%=256\left(tb\right)\)
Số giao tử tham gia thụ tinh : \(128:12,5\%=1024\left(giaotử\right)\)
Ta thấy : 1 tb giảm phân tạo ra số giao tử : \(\dfrac{1024}{256}=4\left(giaotử\right)\)
-> Cơ thể đv thuộc giới đực
Câu 2 :
a) 4 tế bào sinh tinh sẽ tạo ra 4.4 = 16 tinh trùng
Nhưng :
* Nếu không trao đổi chéo
-> Số loại giao tử ít nhất/ nhiều nhất là : 2 loại giao tử
Cơ chế : + Ở kì trung gian, NST tự nhân đôi : \(\dfrac{AABBdd}{aabbDD}\)
+ Ở kì sau I, NST phân ly độc lập về 2 cực : \(\dfrac{AABBdd}{ }\Leftrightarrow\dfrac{aabbDD}{ }\)
+ Ở kì sau II, NST phân ly đồng đều về 2 cực :
\(\dfrac{ABd}{ }\Leftrightarrow\dfrac{ABd}{ }\) và \(\dfrac{abD}{ }\Leftrightarrow\dfrac{abD}{ }\)
=> Tạo ra ít nhất/ nhiều nhất 2 loại giao tử
* Nếu có trao đổi chéo :
-> Tạo ra ít nhất 2 loại giao tử
Cơ chế :
Cơ chế : + Ở kì trung gian, NST tự nhân đôi : \(\dfrac{AABBdd}{aabbDD}\)
+ Ở kì đầu I , NST trao đổi chéo giữa các cromatit :
\(\dfrac{AaBBdd}{AabbDD}\) hoặc \(\dfrac{AABbdd}{aaBbDD}\) hoặc \(\dfrac{AABBDd}{aabbDd}\)
+ Ở kì sau I, NST phân ly độc lập về 2 cực : \(\dfrac{AaBBdd}{ }\Leftrightarrow\dfrac{AabbDD}{ }\) hoặc \(\dfrac{AABbdd}{ }\Leftrightarrow\dfrac{aaBbDD}{ }\) hoặc \(\dfrac{AABBDd}{ }\Leftrightarrow\dfrac{aabbDd}{ }\)
+ Ở kì sau II, NST phân ly đồng đều về 2 cực :
\(\dfrac{ABd}{ }\Leftrightarrow\dfrac{aBd}{ }\) và \(\dfrac{AbD}{ }\Leftrightarrow\dfrac{abD}{ }\)
hoặc ....... (bn viết ra từng trường hợp chứ mik ko gõ tay nổi ;-;; )
Vậy tạo ra ít nhất/ nhiều nhất ...... (cái này bn đếm số loại giao tử trên r ghi vào là đc nha )