K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

24 tháng 1 2017

Đáp án A

Tần số alen d = 0,2 => D= 0,8

Cấu trúc di truyền của quần thể là 0,64DD:0,36Aa:0,04aa

Xét các phương án

A. Số người mang alen lặn trong số những người không bị bệnh của quần 0 , 32 0 , 32 + 0 , 64 = 1 3   A đúng

B. người bình thường (2AA:1Aa) kết hôn với người bị bạch tạng aa

Xác suất họ sinh con bị bệnh là   1 3 × 1 2 = 1 6 → D - = 5 6   B sai

C. xác suất 2 vợ chồng đều thuộc quần thể trên sinh con không bị bệnh là: (0,64DD:0,36Aa:0,04aa)( 0,64DD:0,36Aa:0,04aa) → tỷ lệ không bị bệnh là 96% → C sai.

D sai, số người không mang alen lặn là 64%

28 tháng 4 2019

Đáp án C

Tần số alen d là 20%, tần số D là 80%

Xác suất để một người bất kỳ trong quần thể trên mang alen trội là 96%

Số người không mang alen lặn trong quần thể trên chiếm 64%

 

Một người bình thường của quần thể trên kết hôn với một người bạch tạng thì xác suất họ sinh con bình thường là  1 - 1 6 = 5 6

Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền của hai bệnh này trong một dòng họ như sau: Biết rằng người phụ nữ số 3 mang alen gây bệnh máu khó đông, không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ....
Đọc tiếp

Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền của hai bệnh này trong một dòng họ như sau:

Biết rằng người phụ nữ số 3 mang alen gây bệnh máu khó đông, không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Phân tích phả hệ và cho biết có bao nhiêu kết luận đúng trong số những kết luận sau:

I. Có 8 người trong phả hệ chưa xác định chính xác được kiểu gen về cả hai bệnh.

II. Xác suất cặp vợ chồng 13 - 14 sinh một đứa con trai đầu lòng không bị bệnh là 49,15%.

III. Nếu người phụ nữ số 13 tiếp tục mang thai đứa con thứ hai và bác sĩ cho biết thai nhi không bị bệnh bạch tạng, xác suất để thai nhi đó không bị bệnh máu khó đông là 87,5%.

IV. Nếu người phụ nữ số 15 kết hôn với một người đàn ông không bị bệnh và đến từ một quần thể khác đang cân bằng di truyền về gen gây bệnh bạch tạng (thống kê trong quần thể này cho thấy cứ 100 người có 4 người bị bạch tạng), xác suất cặp vợ chồng của người phụ nữ số 15 sinh hai con có kiểu hình khác nhau là 56,64%.

 

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền của hai bệnh này trong một dòng họ như sau Biết rằng người phụ nữ số 3 mang alen gây bệnh máu khó đông, không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ....
Đọc tiếp

Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền của hai bệnh này trong một dòng họ như sau

Biết rằng người phụ nữ số 3 mang alen gây bệnh máu khó đông, không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Phân tích phả hệ và cho biết có bao nhiêu kết luận đúng trong số những kết luận sau:

I. Có 8 người trong phả hệ chưa xác định chính xác được kiểu gen về cả hai bệnh.

II. Xác suất cặp vợ chồng 13 - 14 sinh một đứa con trai đầu lòng không bị bệnh là 49,15%.

III. Nếu người phụ nữ số 13 tiếp tục mang thai đứa con thứ hai và bác sĩ cho biết thai nhi không bị bệnh bạch tạng, xác suất để thai nhi đó không bị bệnh máu khó đông là 87,5%.

IV. Nếu người phụ nữ số 15 kết hôn với một người đàn ông không bị bệnh và đến từ một quần thể khác đang cân bằng di truyền về gen gây bệnh bạch tạng (thống kê trong quần thể này cho thấy cứ 100 người có 4 người bị bạch tạng), xác suất cặp vợ chồng của người phụ nữ số 15 sinh hai con có kiểu hình khác nhau là 56,64%.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
9 tháng 5 2019

Đáp án A

Giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số alen mà chỉ làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể.

Các yếu tố: Đột biến gen, các yếu tố ngẫu nhiên, chọn lọc tự nhiên,... làm thay đổi cả tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể.

16 tháng 12 2017

Đáp án C

+ Gọi A: Bình thường; a: bị bệnh

+ Tần số kiểu gen aa = 4/10000 = 0,0004 → Tần số alen a = 0,02

Tần số alen A = 1 = 0,02 =0,98

Quần thể người đang ở trạng thái cân bằng → tần số kiểu gen AA = 0,982 = 0,9604. Tần số kiểu gen Aa = 2.0,98.0,02 =0,0392

I. Sai. Số người bình thường có kiểu gen đồng hợp tử chiếm tỉ lệ 0,9604

II. Đúng. tần số alen a = 0,02

III. Đúng. Tỉ lệ người có kiểu gen dị hợp trong số những người bình thường:

Aa/(AA + Aa) = 0,0392: (0,0392 + 0,9604) = 2/51

IV. Đúng.

24 tháng 5 2018

Đáp án

Phương pháp:

- Quần thể cân bằng di truyền có cấu trúc: p2DD + 2pqDd + q2dd = 1

Cách giải:

Do quần thể đang cân bằng di truyền nên q2aa = 0,04 → 

Cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,9604DD+ 0,0392Dd+ 0,0004dd = 1

 

14 tháng 3 2017

Đáp án : D

ở quần thể cân bằng, người bị bệnh bạch tạng (dd) gặp với tần số 0,04%

=>  Tần số alen d là √(0,04%) = 0,02

=>Tần số alen D là 0,98

=> Cấu trúc di truyền của quần thể là

0,9604DD + 0,0392Dd + 0,0004dd =1

18 tháng 9 2019

Đáp án C

Ta có: aa = 0,04% = 0,0004 → a = 0,02

Tần số alen A = 1 - 0,02 = 0,98

Quần htể người cân bằng có cấu trúc:  0 , 98 2 AA : 2.0,98.0,02 Aa : 0 , 02 2 aa

hay 0,9604DD+0,0392Dd+0,0004dd=1

30 tháng 3 2017

Đáp án B

Phương pháp:

Quần thể cân bằng di truyền có cấu trúc p2AA + 2pqAa +q2aa =1

Tần số alen pA+ qa = 1

Cách giải

Người bạch tạng chiếm 0,04% →tần số alen d = 0 , 04   = 0,02 → tần số alen D= 0,98

Cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,9604DD + 0,0392Dd + 0,0004dd =1