K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

25 tháng 5 2019

Quan sát biểu đồ thấy, các đối tượng được biểu thị giá trị tuyệt đối và thể hiện số lượt khách du lịch (triệu khách) và doanh thu (nghìn tỉ đồng). Vì vậy biểu đồ thể hiện số lượt khách du lịch và doanh thu ngành du lịch của nước ta giai đoạn 2000 - 2015.

=> Chọn đáp án D.

30 tháng 12 2017

Đáp án C

23 tháng 10 2018

a) Vẽ biểu đồ

Bỉểu đồ thể hiện số khách du lịch quốc tế và doanh thu du lịch của Đông Nam Á gỉaỉ đoạn 2000 – 2010

b) Nhận xét

Giai đoạn 2000 - 2010:

- Số khách du lịch quốc tế đến Đông Nam Á tăng liên tục từ 36908 nghìn người (năm 2000) lên 69776 nghìn người (năm 2010), tăng 32868 nghìn người (tăng gấp 1,89 lần).

- Doanh thu du lịch của Đông Nam Á tăng liên tục từ 28913 triệu USD (năm 2000) lên 73387 triệu USD (năm 2010), tăng 44474 triệu USD (tăng gấp 2,54 lần).

- Số khách du lịch quốc tế và doanh thu du lịch tăng không đều qua các giai đoạn (dẫn chứng).

- Doanh thu du lịch có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn số khách du lịch quốc tế (dẫn chứng).

31 tháng 5 2018

Đáp án: B

 

24 tháng 5 2019

Đáp án C

Nhận xét không đúng về tình hình phát triển du lịch của nước ta, giai đoạn 2005 - 2016: Tỉ trọng khách du lịch quốc tế ngày càng tăng

27 tháng 10 2017

Đáp án C

7 tháng 12 2019

a) Vẽ biểu đồ

Biểu đồ thể hiện số khách du lịch quốc tế và doanh thu du lịch của Ấn Độ giai đoạn 2000 – 2010

b) Nhận xét

Giai đoạn 2000 – 2010:

- Số khách du lịch quốc tế đến Ấn Độ tăng liên tục từ 2649 nghìn người (năm 2000) lên 5776 nghìn người (năm 2010), tăng 3127 nghìn người (tăng gấp 2,18 lần).

- Doanh thu du lịch của Ấn Độ tăng liên tục từ 3598 triệu USD (năm 2000) lên 14160 triệu USD (năm 2010), tăng 10562 triệu USD (tăng gấp 3,94 lần).

- Doanh thu du lịch có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn số khách du lịch quốc tế.

- Số khách du lịch quốc tế và doanh thu du lịch tăng không đều qua các giai đoạn (dẫn chứng).

16 tháng 8 2019

a) Vẽ biểu đồ

Biểu đồ thể hiện số khách du lịch quốc tế và doanh thu du lịch của châu Á giai đoạn 2000 - 2010

b) Nhận xét

Giai đoạn 2000 - 2010:

- Số khách du lịch quốc tế đến châu Á tăng liên tục từ 140449 nghìn người (năm 2000) lên 281185 nghìn người (năm 2010), tăng 140736 nghìn người (tăng gấp 2,0 lần).

- Doanh thu du lịch của châu Á tăng liên tục từ 98735 triệu USD (năm 2000) lên 308266 triệu USD (năm 2010), tăng 209531 triệu USD (tăng gấp 3,1 lần).

- Doanh thu du lịch có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn số khách du lịch quốc tế.

- Số khách du lịch quốc tế và doanh thu du lịch tăng không đều qua các giai đoạn (dẫn chứng).

6 tháng 2 2018

Chọn D

21 tháng 6 2017

Gợi ý làm bài

a) Vẽ biểu đồ

Biểu đồ thể hiện số khách du lịch và doanh thu du lịch của nước ta, giai đoạn 1995 - 2007.

b) Nhận xét và giải thích nguyên nhân

*     Nhận xét

Giai đoạn 1995 - 2007:

-      Tổng sô khách du lịch nước ta tăng 16,4 triệu lượt người (gấp 3,38 lần). Trong đó, khách quốc tế tăng 2,8 triệu lượt người (gấp 3,0 lần), khách nội địa tăng 13,6 triệu lượt người (gấp 3,47 lần).

-      Khách nội địa có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với khách quốc tế.

-      Doanh thu từ du lịch tăng 48 nghìn tỉ đồng (gấp 7,0 lần).

*       Nguyên nhân

-      Tài nguyên du lịch nước ta tương đối phong phú và đa dạng.

+ Tài nguyên tự nhiên: có nhiều hang động, bãi biển đẹp, nhiều đảo ven bờ, nhiều sông, hồ, các nguồn nước khoáng tự nhiên, vườn quốc gia,... Một số thắng cảnh đã được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới như vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), động Phong Nha (Quảng Bình).

+ Tài nguyên nhân văn: có nhiều di tích văn hoá - lịch sử, các lễ hội truyền thông, làng nghề cổ truyền,... Có các di sản văn hoá thế giới như quần thể kiến trúc Cô đô Huế (Thừa Thiên - Huế), Phố cổ Hội An và Di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam).

-      Chất lượng cuộc sống, nhất là mức sống của đại bộ phận nhân dân ngày càng được nâng cao.

-      Đường lối chính sách phát triển du lịch của Nhà nước.

+ Chính sách mở cửa, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.

+ Liên kết với các công ty du lịch lữ hành quốc tế.

+ Khuyến khích khách du lịch quốc tế, đặc biệt là Việt kiều.

-      Đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chât - kĩ thuật cho ngành du lịch.

+ Tăng cường và hoàn thiện cơ sơ hạ tầng phục vụ du lịch (giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp điện, nước).

+ Xây dựng mới và nâng cấp nhiều cơ sơ lưu trú có chất lượng cao.

+ Đầu tư nguồn kinh phí lớn để tôn tạo, xây dựng nhiều thắng cảnh tự nhiên, di tích văn hoá - lịch sử, khu vui chơi giải trí.

+ Phát triển các công ty du lịch lữ hành trong và ngoài nước.

-     Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quán lí và nhân viên ngành du lịch.

Các nguyên nhân khác: Việt Nam là điểm đến an toàn và thân thiện; tình hình chính trị ổn định,...