K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 tháng 5 2017

Lời giải chi tiết :

Cây tam nhiễm cái nên sẽ cho giao tử (n) và (n +1) hữu thụ. ( não n+1 hữu thụ)

Đáp án C

4 tháng 3 2017

Đáp án C

25 tháng 8 2018

Đáp án B

- Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử cái cặp NST số 1 không phân li, các cặp NST khác phân li bình thường →  giao tử cái mang 11 NST thiếu 1 NST của cặp số 1.

- Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử đực cặp NST số 5 không phân li các cặp NST khác phân li bình thường => giao tử đực mang 11 NST thiếu 1NST của cặp số 5.

Hợp tử có bộ NST thiếu 1 NST của cặp số 1 và 1 NST của cặp số 5: 2n-1-1 là thể một nhiễm kép

12 tháng 8 2018

Đáp án C.

Giao tử cái thiếu 1 NST số 1.

Giao tử đực thiếu 1 NST số 5.

=> Hợp tử thiếu 1 NST số 1 và 1 NST số 5.

=> Thể một kép 2n -1 -1.

12 tháng 4 2019

Đáp án C.

- Số NST đơn bị tiêu biến trong quá trình phân bào của tế bào sinh hạt phấn cho đến khi hoàn thành quá trình thụ tinh là:

n x 64 = 12 x 64 = 768 (NST)

- Số NST đơn tiêu biến trong quá trình phân bào của tế bào sinh trứng cho đến khi hoàn thành quá trình thụ tinh là:

8n x 56 = 12 x 8 x 56 = 5376 (NST)

Tổng số NST bị tiêu biến:

768 + 5376 = 6144.

19 tháng 10 2018

Đáp án D.

- Ở kì giữa, mỗi tế bào có 48 cromatit.

→ Bộ NST của loài là 2n = 24.

- Một tế bào mẹ hạt phấn tạo ra 4 hạt phấn. Như vậy để hình thành nên 4 hạt phấn và thụ tinh tạo ra 4 hợp tử thì số NST mà môi trường cung cấp cho quá trình phân bào là 10n (giảm phân cần cung cấp 2n; 4 tế bào đơn bội nguyên phân 1 lần cần cung cấp 4n; mỗi nhân sinh sản của mỗi hạt phấn nguyên phân 1 lần cần cung cấp 4n).

- Mỗi tế bào mẹ túi phôi để hình thành nên túi phôi hoàn chỉnh cần môi trường cung cấp 9n (giảm phân cần môi trường cung cấp 2n; một tế bào đơn bội nguyên phân 3 lần cần môi trường cung cấp 7n).

- Số NST bị tiêu biến trong quá trình sinh hạt phấn là n (do nhân sinh dưỡng của hạt phấn bị tiêu biến khi hạt phấn nảy mầm).

- Số NST bị tiêu biến trong quá trình sinh túi phôi là 8n (do 3 tế bào đơn bội bị tiêu biến, 5 nhân của túi phôi không tham gian thụ tinh).

- Số hạt phấn thụ phấn và thụ tinh là 56: 87,5% = 64 hạt phấn.

- Để tạo thành 64 hạt phấn, cần số tế bào mẹ hạt phấn là 16 tế bào.

- Số NST đơn cung cấp cho tế bào sinh hạt phấn phân bào cho đến khi hoàn thành quá trình thụ tinh là:

10n x 16 = 10 x 12 x 16 = 1920 (NST)

- Số NST đơn cung cấp cho tế bào sinh túi phôi phân bào cho đến khi hoàn thành quá trình thụ tinh là:

9n x 56 = 9 x 12 x 56 = 6048 (NST)

Tổng số NST mà môi trường cung cấp:

1920 + 6048 = 7968

Cho phép lai (P): 9AabbDd × AaBbDd. Biết rằng: 10% số tế bào sinh tinh có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Bb không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường, các tế bào sinh tinh khác giảm phân bình thường; 20% số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Dd không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình...
Đọc tiếp

Cho phép lai (P): 9AabbDd × AaBbDd. Biết rằng: 10% số tế bào sinh tinh có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Bb không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường, các tế bào sinh tinh khác giảm phân bình thường; 20% số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Dd không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường; 8% số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Aa không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường, các tế bào sinh trứng khác giảm phân bình thường. Các giao tử có sức sống và khả năng thụ tinh ngang nhau. Số loại kiểu gen đột biến tối đa và tỉ lệ của thể ba nhiễm kép có thể thu được ở F1 lần lượt là:

A. 114 và 0,7%.

B. 178 và 0,7%.

C. 114 và 0,62%

D. 178 và 0,62%.

1
3 tháng 6 2017

Chọn đáp án A

Cặp gen Aa ở đực giảm phân bình thường cho các loại giao tử A và a

Ở cái các tế bào giảm phân bình thường cũng cho A và a, các tế bào giảm phân bất thường cho Aa và O

Vậy số kiểu gen ở cặp gen Aa là 3 kiểu gen bình thường + 4 kiểu gen bất thường = 7 kiểu gen, tỉ lệ thể ba là 0.04

Xét tương tự ta thấy cặp Dd đều cho 7 loại kiểu gen với 3 kiểu gen bình thường và 4 kiểu gen bất thường, tỉ lệ thể ba là 0.1

Còn cặp Bb giới cái cho 1 giao tử b

Giới đực các tế bào đột biến cho 2 loại giao tử Bb và O, các tế bào bình thường cho 2 loại giao tử B, b Vậy số kiểu gen ở cặp gen Bb là 2 kiểu hình thường và 2 kiểu đột biến, tỉ lệ thể ba là 0,05

Tổng số kiểu gen đột biến có thể tạo ra: 7 × 7 × 4 – 3 × 3 × 2 = 178

Thấy 178 kiểu gen này đã bao gồm 4 × 4 × 2 = 32 kiểu gen đột biến ở cả ba cặp gen

Theo lý thuyết đề bài, những kiểu gen đột biến này không thể phát sinh được (giao tử đực và giao tử cái đều mang tối đa 1 cặp đột biến nên kiểu gen đột biến mang đột biến ở tối đa 2 cặp NST)

Tuy nhiên vì giao tử cái rối loạn ở cặp Dd và Aa nên hợp tử đột biến có chứa cặp Aa và Dd không xảy ra.

Số đột biến của hai cặp Aa và Dd là: 2 × (4 × 4) = 32

Do đó, số kiểu gen đột biến tối đa có thể tạo ra là: 178 - 32 - 32 = 114 kiểu gen

Vậy tỉ lệ thể ba kép là: (0,04 × 0,05 + 0,05 × 0,1) × 100% = 0,7%

Cho phép lai (P): AabbDd x AaBbDd. Biết rằng: 10% số tế bào sinh tinh có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Bb không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường, các tế bào sinh tinh khác giảm phân bình thường; 20% số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Dd không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình...
Đọc tiếp

Cho phép lai (P): AabbDd x AaBbDd. Biết rằng: 10% số tế bào sinh tinh có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Bb không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường, các tế bào sinh tinh khác giảm phân bình thường; 20% số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Dd không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường; 8% số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Aa không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường, các tế bào sinh trứng khác giảm phân bình thường. Các giao tử có sức sống và khả năng thụ tinh ngang nhau. Số loại kiểu gen đột biến tối đa và tỉ lệ của thể ba nhiễm kép có thể thu được ở F1 lần lượt là:

A. 114 và 0,7%.

B. 178 và 0,7%.

C. 114 và 0,62%

D. 178 và 0,62%.

1
5 tháng 7 2019

Chọn đáp án A

Cặp gen Aa ở đực giảm phân bình thường cho các loại giao tử A và a

Ở cái các tế bào giảm phân bình thường cũng cho A và a, các tế bào giảm phân bất thường cho Aa và O

Vậy số kiểu gen ở cặp gen Aa là 3 kiểu gen bình thường + 4 kiểu gen bất thường = 7 kiểu gen, tỉ lệ thể ba là 0.04

Xét tương tự ta thấy cặp Dd đều cho 7 loại kiểu gen với 3 kiểu gen bình thường và 4 kiểu gen bất thường, tỉ lệ thể ba là 0.1

Còn cặp Bb giới cái cho 1 giao tử b

Giới đực các tế bào đột biến cho 2 loại giao tử Bb và O, các tế bào bình thường cho 2 loại giao tử B, b Vậy số kiểu gen ở cặp gen Bb là 2 kiểu hình thường và 2 kiểu đột biến, tỉ lệ thể ba là 0,05

Tổng số kiểu gen đột biến có thể tạo ra: 7 x 7 x 4 – 3x 3 x 2 = 178

Thấy 178 kiểu gen này đã bao gồm 4 x 4 x 2 = 32 kiểu gen đột biến ở cả ba cặp gen

Theo lý thuyết đề bài, những kiểu gen đột biến này không thể phát sinh được (giao tử đực và giao tử cái đều mang tối đa 1 cặp đột biến nên kiểu gen đột biến mang đột biến ở tối đa 2 cặp NST)

Tuy nhiên vì giao tử cái rối loạn ở cặp Dd và Aa nên hợp tử đột biến có chứa cặp Aa và Dd không xảy ra.

Số đột biến của hai cặp Aa và Dd là: 2 x (4 x 4) = 32

Do đó, số kiểu gen đột biến tối đa có thể tạo ra là: 178 - 32 - 32 = 114 kiểu gen

Vậy tỉ lệ thể ba kép là: (0,04 x 0,05 + 0,05 x 0,1) x 100% = 0,7%

Cho phép lai (P): ♀AabbDd x ♂AaBbDd. Biết rằng: 10% số tế bào sinh tinh có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Bb không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường, các tế bào sinh tinh khác giảm phân bình thường; 20% số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Dd không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình...
Đọc tiếp

Cho phép lai (P): ♀AabbDd x ♂AaBbDd. Biết rằng: 10% số tế bào sinh tinh có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Bb không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường, các tế bào sinh tinh khác giảm phân bình thường; 20% số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Dd không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường; 8% số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Aa không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể phân ly bình thường, giảm phân II bình thường, các tế bào sinh trứng khác giảm phân bình thường. Các giao tử có sức sống và khả năng thụ tinh ngang nhau. Số loại kiểu gen đột biến tối đa và tỉ lệ của thể ba nhiễm kép có thể thu được ở F1 lần lượt là:

A. 114 và 0,7%                      

B. 178 và 0,7%

C. 114 và 0,62%

D. 178 và 0,62%

1
6 tháng 1 2018

Đáp án A

Cặp gen Aa ở đực giảm phân bình thường cho các loại giao tử A và a

Ở cái các tế bào giảm phân bình thường cũng cho A và a, các tế bào giảm phân bất thường cho Aa và O

Vậy số kiểu gen ở cặp gen Aa là 3 kiểu gen bình thường + 4 kiểu gen bất thường = 7 kiểu gen, tỷ lệ thể ba là 0.04

Xét tương tự ta thấy cặp Dd đều cho 7 loại kiểu gen với 3 kiểu gen bình thường và 4 kiểu gen bất thường,tỷ lệ thể ba là 0.1

Còn cặp Bb giới cái cho 1 giao tử b,

Giới đực các tế bào đột biến cho 2 loại giao tử Bb và O, các tế bào bình thường cho 2 loại giao tử B, b

Vậy số kiểu gen ở cặp gen Bb là 2 kiểu hình thường và 2 kiểu đột biến , tỷ lệ thể ba là 0,05

Tổng số kiểu gen đột biến có thể tạo ra: 7 x 7 x 4– 3 x 3 x 2= 178

Thấy,178 kiểu gen này đã bao gồm 4 x 4 x 2 = 32 kiểu gen đột biến ở cả ba cặp gen

Theo lý thuyết đề bài, những kiểu gen đột biến này không thể phát sinh được (giao tử đực và giao tử cái đều mang tối đa 1 cặp đột biến nên kiểu gen đột biến mang đột biến ở tối đa 2 cặp NST)

Tuy nhiên vì giao tử cái rối loạn ở cặp Dd và Aa nên hợp tử đột biến có chứa cặp Aa và Dd không xảy ra.

Số đột biến của hai cặp Aa và Dd là : 2 x ( 4 x 4 ) = 32

Do đó, số kiểu gen đột biến tối đa có thể tạo ra là: 178-32-32 = 114 kiểu gen Vậy tỷ lệ thể ba kép là: (0.04×0.05+0.05×0.1)×100% = 0.7%

26 tháng 5 2017

Khi nguyên phân thì ở kì sau nếu 1 chiếc NST kép không phân li thì sẽ dẫn đếm hình thành hai tế bào con có bộ NST 2n +1 và 2n - 1

Đáp án D