K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 tháng 5 2018

a) Vẽ biểu  đồ

Biểu đồ thể hiện tỉ lệ diện tích và sản lượng cà phê của Tây Nguyên so với cả nước qua các năm 1995, 1998, 2001

b) Nhận xét vả giải thích

*Nhận xét

Giai đoạn 1995 - 2001:

-Tỉ lệ diện tích và sản lượng cà phê của Tây Nguyên so với cả nước đều chiếm tỉ lệ lớn ( trên 79%)

-Tỉ lệ diện tích và sản lượng cà phê của Tây Nguyên so với cả nước liên tục tăng qua các năm (diện tích tăng 6,1 %, sản lượng lăng 4,9%)

-Tỉ lệ diện tích cà phê của Tây Nguyên luôn thấp hơn so với sản lượng

*Giải thích

Cây cà phê được trồng nhiều nhất ở Tây Nguyên bởi vì ở đây có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển

-Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

+Đất trồng: chủ yếu là đất feralit hình thành trên đá badan (đất badan), có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bố chủ yếu trên các cao nguyên với những mặt bằng rộng lớn, thuận lợi cho việc thành lập các vùng chuyên canh cà phê quy mô lớn

+Khí hậu:

Có tính chất cận xích đạo với một mùa mưa (cung cấp nước tưởi cho cây trồng) và một mùa khô kéo dài (có khi 4-5 tháng) tạo điều kiện thuận lợi cho việc phơi sấy, bảo quản sản phẩm

Khí hậu có sự phân hóa theo độ cao. Ở các cao nguyên cao 400 - 500m khí hậu khá nóng thuận lợi cho việc phát triển cây cà phê vối, cà phê mít với năng suất cao và ổn định. Ớ các cao nguyên trên l.000m khí hậu lại rất mát mẻ thích hợp để trồng cà phê chè

+Tài nguyên nước

Các sông Xê Xan, Xrê Pôk và thượng nguồn sông Đồng Nai có giá trị tương đối lớn về thủy lợi

Nguồn nước ngầm rất có giá trị về nước tưới trong mùa khô

-Điều kiện kinh tế - xã hội

+Dân cư và nguồn lao động

Nguồn lao động được bổ sung từ các vùng khác trong cà nước

Nhân dân trong vùng có nhiêu kinh nghiệm trong việc trồng và chế biến sản phẩm cà phê

-Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ cho việc trồng và chế biến cà phê từng bước phát triển. Sự phát triển các nhà máy chế biến cà phê góp phần nâng cao chất lượng và giá trị cây cà phê ở Tây Nguyên.

-Chính sách ưu đãi dối vời người sản xuất cây cà phê

-Thị trường tiêu thụ cà phê ngày càng mở rộng ra nhiều nước và khu vực

29 tháng 5 2019

Hướng dẫn giải:

a. Vẽ biểu đồ:

   - Biểu đồ cột ghép, 3 nhóm cột, mỗi nhóm cột thể hiện 1 mốc năm. Mỗi mốc năm gồm 2 cột, 1 cột thể hiện tỉ lệ diện tích, 1 cột thể hiện tỉ lệ sản lượng.

   - Yêu cầu: Vẽ đúng dạng biểu đồ, đầy đủ các yếu tố: tên biểu đồ, gốc tọa độ, các vạch chia, số liệu, chú giải, đúng tỉ lệ

Vẽ đẹp, trình bày khoa học.

b. Nhận xét:

   - Tây Nguyên chiếm phần lớn tỉ lệ diện tích và sản lượng cà phê của so với cả nước (dẫn chứng).

   - Tỉ lệ diện tích cà phê của Tây Nguyên biến động qua các giai đoạn, gần đây có xu hướng giảm (dẫn chứng).

   - Tỉ lệ sản lượng cà phê của Tây Nguyên có xu hướng tăng (dẫn chứng)

4 tháng 3 2019

Hướng dẫn giải:

a. Vẽ biểu đồ:

   - Biểu đồ cột ghép, 3 nhóm cột, mỗi nhóm cột thể hiện 1 mốc năm. Mỗi mốc năm gồm 2 cột, 1 cột thể hiện tỉ lệ diện tích, 1 cột thể hiện tỉ lệ sản lượng.

   - Yêu cầu: Vẽ đúng dạng biểu đồ, đầy đủ các yếu tố: tên biểu đồ, gốc tọa độ, các vạch chia, số liệu, chú giải, đúng tỉ lệ

Vẽ đẹp, trình bày khoa học.

b. Nhận xét:

   - Tây Nguyên chiếm phần lớn tỉ lệ diện tích và sản lượng cà phê của so với cả nước (dẫn chứng).

   - Tỉ lệ diện tích cà phê của Tây Nguyên biến động qua các giai đoạn, gần đây có xu hướng giảm (dẫn chứng).

   - Tỉ lệ sản lượng cà phê của Tây Nguyên có xu hướng tăng (dẫn chứng)

→Năng suất tăng.

 

17 tháng 12 2017

Hướng dẫn giải:

a. Vẽ biểu đồ:

   - Biểu đồ cột ghép, 3 nhóm cột, mỗi nhóm cột thể hiện 1 mốc năm. Mỗi mốc năm gồm 2 cột, 1 cột thể hiện tỉ lệ diện tích, 1 cột thể hiện tỉ lệ sản lượng.

   - Yêu cầu: Vẽ đúng dạng biểu đồ, đầy đủ các yếu tố: tên biểu đồ, gốc tọa độ, các vạch chia, số liệu, chú giải, đúng tỉ lệ

Vẽ đẹp, trình bày khoa học.

b. Nhận xét:

   - Tây Nguyên chiếm phần lớn tỉ lệ diện tích và sản lượng cà phê của so với cả nước (dẫn chứng).

   - Tỉ lệ diện tích cà phê của Tây Nguyên biến động qua các giai đoạn, gần đây có xu hướng giảm (dẫn chứng).

   - Tỉ lệ sản lượng cà phê của Tây Nguyên có xu hướng tăng (dẫn chứng)

→ Năng suất tăng.

13 tháng 11 2017

Hướng dẫn giải:

a. Vẽ biểu đồ:

   - Biểu đồ cột ghép, 3 nhóm cột, mỗi nhóm cột thể hiện 1 mốc năm. Mỗi mốc năm gồm 2 cột, 1 cột thể hiện tỉ lệ diện tích, 1 cột thể hiện tỉ lệ sản lượng.

   - Yêu cầu: Vẽ đúng dạng biểu đồ, đầy đủ các yếu tố: tên biểu đồ, gốc tọa độ, các vạch chia, số liệu, chú giải, đúng tỉ lệ

Vẽ đẹp, trình bày khoa học.

b. Nhận xét:

   - Tây Nguyên chiếm phần lớn tỉ lệ diện tích và sản lượng cà phê của so với cả nước (dẫn chứng).

   - Tỉ lệ diện tích cà phê của Tây Nguyên biến động qua các giai đoạn, gần đây có xu hướng giảm (dẫn chứng).

   - Tỉ lệ sản lượng cà phê của Tây Nguyên có xu hướng tăng (dẫn chứng)

→ Năng suất tăng.

 

2 tháng 3 2018

Nhìn vào biểu đồ nhận thấy: Diện tích, sản lượng cà phê của Tây Nguyên lớn nhất cả nước, tăng qua các năm.

Đáp án: D.

1 tháng 3 2017

- So với cả nước (Năm 2001), cây cà phê ở Tây Nguyên chiếm 85,1% về diện tích và 90,6% về sản lượng. Như vậy, phần lớn diện tích và sản lượng cây cà phê của nước ta tập trung ở Tây Nguyên.

- Cà phê được trồng nhiều nhất ở vùng này là do:

      + Có đất badan có tầng phong hóa, giàu chất dinh dưỡng, phân bố tập trung với những mặt bằng rộng lớn.

      + Khí hậu cao nguyên có một mùa mưa, một mùa khô thuận lợi cho gieo trồng, thu hoạch, chế biến và bảo quản.

      + Thị trường tiêu thụ cà phê rộng lớn: trong nước và ngoài nước.

2 tháng 1 2019

a) Vẽ biểu đồ

Biểu đồ thể hiện diễn biến về diện tích và sản lượng cà phê nhân ở nước ta trong giai đoạn 1980 - 2010

b) Mối quan hệ giữa diện tích và sản lượng cà phê nhân

- Trong giai đoạn 1980 - 2010, diện tích và sản lượng cà phê nhân đều tăng.

- Giai đoạn đầu (1980 - 1985) diện tích gieo trồng tăng nhanh (2,0 lần), nhưng sản lượng cà phê tăng chậm hơn (1,5 lần). Do cà phê là cây công nghiệp lâu năm, phải mất một số năm từ khi gieo trồng mới cho sản phâm.

- Trong những giai đoạn tiếp theo, sản lượng cà phê có tốc độ tăng nhanh hơn hoặc bằng so với diện tích gieo trồng. Do diện tích cà phê ở giai đoạn trước đã cho thu hoạch.

c) Các nhân tố tạo nên sự phát triển cuả cây cà phê

-       Nước ta có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển cây cà phê (đất đỏ badan, khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo,...).

-       Chính sách đẩy mạnh cây công nghiệp chủ đạo cho xuất khẩu trong đó có cây cà phê ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.

-      Tác động của công nghiệp chế biến.

Yếu tố thị trường, tác động của hoạt động ngoại thương

6 tháng 6 2017

Giải

- So với cả nước (Năm 2001), cây cà phê ở Tây Nguyên chiếm 85,1% về diện tích và 90,6% về sản lượng. Như vậy, phần lớn diện tích và sản lượng cây cà phê của nước ta tập trung ở Tây Nguyên.

- Cà phê được trồng nhiều nhất ở vùng này là do:

+ Có đất badan có tầng phong hóa, giàu chất dinh dưỡng, phân bố tập trung với những mặt bằng rộng lớn.

+ Khí hậu cao nguyên có một mùa mưa, một mùa khô thuận lợi cho gieo trồng, thu hoạch, chế biến và bảo quản.

+ Thị trường tiêu thụ cà phê rộng lớn: trong nước và ngoài nước.

6 tháng 6 2017

Trả lời:

- So với cả nước, cây cà phê ở Tây Nguyên chiếm 85,1% về diện tích và 90,6% về sản lượng (năm 2001). Như vậy, phần lớn diện tích và sản lượng cây cà phê của nước ta tập trung ở Tây Nguyên.

- Nguyên nhân cây cà phê được trồng nhiều nhất ở vùng này là do:

+ Có đất badan màu mỡ trên diện tích rộng.

+ Khí hậu cao nguyên có một mùa mưa, một mùa khô thuận lợi cho gieo trồng, thu hoạch, chế biến và bảo quản.

+ Thị trường về cà phê ở trong nước, đặc biệt là ở nhiều nước và khu vực được mở rộng.

- Các vùng trồng:

+ Cà phê: Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum.

+ Cao su: Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum.

+ Chè: Lâm Đồng, Gia Lai.

5 tháng 8 2017

a) Vẽ biểu đồ

Biểu đồ diện tích và sản lượng cà phê châu Á giai đoạn 1990 - 2010

b) Năng suất cà phê của châu Á

c) Nhận xét

Giai đoạn 1990 - 2010:

- Diện tích cà phê tăng từ 1428 nghìn ha (năm 1990) lên 2564 nghìn ha (năm 2010), tăng 1136 nghìn ha (tăng gấp 1,8 lần), nhưng không ổn định và tăng không đều qua các giai đoạn 1990 - 2000 và giai đoạn 2000 - 2010 (dẫn chứng).

- Sản lượng cà phê tăng liên tục từ 864 nghìn tấn (năm 1990) lên 2359 nghìn tấn (năm 2010), tăng 1495 nghìn tấn (tăng gấp 2,7 lần), nhưng tăng không đều qua các giai đoạn (dẫn chứng).

- Năng suất cà phê tăng liên tục từ 6,1 tạ/ha (năm 1990) lên 9,2 tạ/ha (năm 2010), tăng 3,1 tạ/ha (tăng gấp 1,5 lần).

- Sản lượng cà phê có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, tiếp đến là diện tích, còn năng suất có tốc độ tăng trưởng chậm nhất.