K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

25 tháng 9 2019

Giải thích: Mục 2, SGK/106 địa lí 12 cơ bản.

Đáp án: C

8 tháng 5 2018

Giải thích: Mục 3, SGK/127 địa lí 12 cơ bản.

Đáp án: B

17 tháng 10 2017

Đáp án A

4 tháng 9 2017

Chọn D

Trong điều kiện sản xuất hàng hóa, thì đầu ra của nông nghiệp phải là các sản phẩm đã qua chế biến

23 tháng 8 2019

Đáp án C

30 tháng 10 2017

Chọn C

28 tháng 1 2016

* Đất Nông nghiệp  ở nước ta ngày nay được sử dụng theo những hướng chính sau đây:
- Đất Nông nghiệp ở nước ta trước hết được sử dụng để trồng các loại LTTP như lúa, hoa màu và các loại cây rau.
- Đất Nông nghiệp được sử dụng để trồng các loại cây CN dài ngày như cà phê, cao su, mía, lạc...
- Đất Nông nghiệp được sử dụng để trồng cỏ, thả cỏ tự nhiên, để chăn nuôi bò sữa, bò thịt và các loại gia súc khác.
- Đất Nông nghiệp là S các mặt ao hồ, cửa sông, đầm, phá dùng để nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, mặn, lợ.
Ngoài 4 hướng chính nêu trên đất Nông nghiệp còn được sử dụng vào nhiều mục đích khác như làm nhà ở, xây dựng công viên...
 

* Hiện trạng sử dụng đất Nông nghiệp theo vùng
- Hiện trạng sử dụng đất ở các vùng đồng bằng:
        + Sử dụng đất ở ĐBSH:
· ĐBSH có S đất tự nhiên rộng 1,3 tr ha trong đó đất Nông nghiệp chiếm 54% mà chủ yếu là đất phù sa ngọt ven sông Hồng, sông
TBình rất màu mỡ. Đất hoang hoá còn khá lớn còn tới 45 vạn ha trong đó có khoảng 1 vạn ha để nuôi trồng thuỷ sản rất tốt.

· ở ĐBSH thì dân số đông mà đất N2rất ít nên bình quân đất Nông nghiệp trên đầu người rất thấp chỉ khoảng 1,06 ha/người (1990).
S này ngày càng giảm dần cùng với tốc độ gia tăng dân số vẫn còn nhanh.

· Vì ĐBSH là vùng đất hẹp người đông lại có lịch sử khai thác lâu đời nên trình độ thâm canh, xen canh tăng vụ ở vùng
này rất cao cho nên đất Nông nghiệp trong vùng được sử dụng rất triệt để với 2 vụ lúa chính, 1 vụ hoá màu và 1 vụ rau mùa đông. Vì vậy hệ
số sử dụng đất trong vùng khá cao có thể đạt ³ 3.

· Để sử dụng hợp lý đất Nông nghiệp ở ĐBSH cần phải tiếp tục đầu tư thâm canh tăng năng suất cây trồng, đẩy mạnh xen canh gối
vụ, cải tạo đất. Phải sử dụng đất Nông nghiệp thật tiết kiệm, phải đầu tư cải tạo đất có S mặt nước, mặt lợ để đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản,
chống ô nhiễm đất và nước.
        + Sử dụng đất Nông nghiệp ở ĐBSCL:
· ĐBSCL có S đất tự nhiên rộng gần 4 tr ha trong đó chủ yếu là đất phù sa. Có khoảng hơn 1 tr ha đất phù sa ngọt ven
sông Tiền, sồng Hậu; gần 1 tr ha đất phù sa ngập mặn ven biển và gần 1 tr ha đất nhiễm phèn. Đặc biệt có giải đất phù sa ngọt ven
sông Tiền, sông Hậu rất tốt là địa bàn chính để sản xuất LTTP hiện nay ở trong vùng.

· S đất tự nhiên trong vùng khá lớn chiếm khoảng 63,5% S đất tự nhiên (2,83tr ha). Nhưng đất hoang trong vùng còn rất
lớn chiếm khoảng 93 vạn ha trong đó có khoảng 0,5 tr ha là S mặt nước, mặt lợ rất tốt với nuôi trồng thuỷ sản.

· ĐBSCL hiện vẫn là vùng thưa dân lại mới được khai thác có 300 năm nay nên trình độ thâm canh của vùng này chưa
cao chủ yếu đất đai mới được sử dụng cấy lúa 1 vụ cho nên hệ số sử dụng đất trong vùng thấp chỉ đạt khoảng 1,35. Mặt khác bình
quân đất Nông nghiệp trên đầu người trong vùng còn rất cao là 0,18 ha (gấp 3 lần ĐBSH) cho nên hiện nay vấn đề đầu tư thâm canh tăng năng
suất ở vùng này được coi là vấn đề cấp bách để tăng sản lượng lương thực ở vùng này.

· Để sử dụng đất Nông nghiệp hợp lý ở ĐBSCL cần phải tiếp tục đầu tư thâm canh, xen canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi, nâng cao hệ số sử dụng đất, đầu tư đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản và ngăn chặn việc khai thác rừng ngập mặn bừa bãi gây
đảo lộn sinh thái, suy thoái môi trường.
        + Sử dụng đất ở đồng = Duyên hải miền Trung:
· ĐBDHMT là những dải đất nhỏ hẹp nằm sát ven biển gần như liền một dải kéo dài từ THoá đến BThuận đó chính là
các đồng = Thanh Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên, Nam Ngãi Định và PYên, KHoà với tổng S đất tự nhiên gần 1,5 tr ha nhưng S đất Nông nghiệp
thì rất ít chỉ chiếm khoảng 13,2%. Đồng thời đồng = này nằm trên địa hình dốc nghiêng dần từ Đông Trường Sơn ra biển vì vậy đất
đai đã bị sói mòn, rửa trôI, bạc màu.

· ĐBDHMT là vùng đông dân lại có bản chất cần cù năng động nhiều kinh nghiệm chống trọi với thiên tai nên đất Nông nghiệp
trong vùng đã được sử dụng khá triệt để. Biểu hiện là những vùng có khả năng chủ động tưới và tiêu được ưu tiên trồng lúa để giải
quyết lương thực tại chỗ; những vùng đất cao thoát nước ở đồng = thì được sử dụng để trồng các loại cây CN ngắn ngày vào mùa
khô như lạc, mía; vùng rìa đồng = tiếp giáp với trung du, miền núi thì sử dụng để trồng các cây CN dài ngày như chè, cà phê, cao
su... và để chăn nuôi trâu, bò. Còn dải đất ven biển trên đó có khoảng 160 ngàn ha đầm, phá, cửa sông nổi tiếng như phá Tam
Giang, đầm Cầu Hai đang từng bước được sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản.

· Để sử dụng hợp lý đất Nông nghiệp ở ĐBDHMT cần phải trồng rừng dọc Trường Sơn Đông để chống gió Lào, trồng rừng dọc
ven biển để chống cát bay, cát lấn và những cồn cát di động.

· Mặt khác tiếp tục nâng cao trình độ thâm canh chuyển đổi cơ cấu cây trồng xác lập cơ cấu mùa vụ sao cho thật phù hợp
với những đặc điểm tự nhiên sinh thái của mỗi vùng và cũng phải từng bước đầu tư để đẩy mạnh sử dụng đầm, phá ven biển nuôi
trồng thuỷ sản.
 

- Hiện trạng sử dụng đất Nông nghiệp ở miền núi, trung du.
           + Trung du, miền núi nước ta có S đất tự nhiên rộng tới ắ S cả nước nhưng đất Nông nghiệp rất ít lại phân bố trên những địa hình dốc
nên rất khó khai thác, khó làm đất,làm thuỷ lợi mà lại dễ bị sói mòn, rửa trôi, bạc màu. Đồng thời đất Nông nghiệp ở trung du, miền núi chủ
yếu là đất đỏ bazan, đất đỏ đá vôi, feralit đỏ vàng có tầng phong hoá dầy, rất giầu hàm lượng Fe, Al, Mg.
           + Nhìn chung đất Nông nghiệp ở trung du, miền núi chỉ thích hợp với các cây CN dài ngày như chè, cao su..nhưng nhiều năm qua do
thiếu lương thực nên phần lớn đất trung du miền núi đã được sử dụng để trồng các cây hoa màu lương thực như ngô, khoai, sắn dấn
đến đất đai bị sói mòn, rửa trôi thoái hoá nhanh biến thành đất trống đồi trọc.
           + Nhiều năm qua do tích luỹ được những kinh nghiệm sử dụng đất trung du miền núi nên ta đã xác lập được một cơ cấu
cây trồng khá phù hợp với những đặc điểm tự nhiên sinh thái của từng vùng mà cụ thể là:
               · Đối với trung du miền núi phía Bắc là chè búp, sơn, hồi, mía, lạc, thuốc lá...
               · Đối với Tây Nguyên có cơ cấu cây trồng hợp lý là cà phê, cao su, chè búp, dâu tằm.
               · Đối với ĐNBộ cao su, cà phê, mía, lạc, thuốc lá...
          + Để sử dụng đất Nông nghiệp hợp lý ở trung du, miền núi cần phải đẩy mạnh khai hoang mở rộng thêm S đất N2 kết hợp với trồng
rừng phủ xanh đất trống đồi trọc, hình thành các vùng chuyên canh cây CN lâu năm. Phải thực hiện chính sách giao đất, giao rừng
tạo cho đất có chủ và đối lưu nông sản giữa miền núi và đồng = để ổn định lương thực cho người trồng cây CN. Ngăn chặn mọi
hình thức khai thác đất rừng bừa bãi chống du canh, du cư.

23 tháng 2 2016

- Trung du và miền núi Bắc Bộ :

  + Cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới ( chè, trẩu, sở, hồi,...), đậu tương, lạc, thuốc lá; cây ăn quả, cây dược liệu.

  + Trâu, bò lấy thịt  và sữa, lợn ( trung du)

- Đồng bằng sông Hồng :

  + Lúa cao sản, lúa có chất lượng cao; cây thực phẩm, đặc biệt là các loại rau cao cấp; cây ăn quả, đay, cói

  + Lợn, bò sữa ( ven thành phố lớn), gia cầm, nuôi thủy sản nước ngọt ( ở các vùng trũng), thủy sản nước mặn, nước lợ.

- Bắc Trung Bộ :

   + Cây công nghiệp hàng năm ( lạc, mía, thuốc lá,...), cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su,..)

   + Trâu, bò lấy thịt; nuôi thủy sản nước mặn, nước lợ

- Duyên hải Nam Trung Bộ :

    + Cây công nghiệp hàng năm ( mía, thuốc lá,...), cây công nghiệp lâu năm (dừa,..); lúa.

    + Bò thịt, lợn ; đánh bắt  và nuôi trồng thủy sản.

- Tây Nguyên : 

    + Cà phê, cao su, chè, dâu tằm, hồ tiêu

    +  Bò thịt và bò sữa

- Đông Nam Bộ

   + Cây công nghiệp ngắn ngày ( đậu tương, mía,...), cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su, điều.....)

   + Nuôi trồng thủy sản; bò sữa (ven thành phố lớn), gia cầm

- Đồng bằng sông Cửu Long

   + Lúa, lúa có chất lượng cao; cây công nghiệp ngắn ngày (mía, đay, cói)

   + Thủy sản (đặc biệt là tôm); gia cầm ( đặc biệt là vịt đàn)

17 tháng 3 2021

- đồng bằng sông cửu long là vùng trọng điểm lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước

-giữ vai trò hàng đầu trong việc đảm bảo an toàn lương thực, cũng như xuất khẩu lương thực , thực phẩm cả nước

- diện tích lúa chiếm 51.1% cả nước

-sản lượng lúa chiếm 51.5% cả nước

- vùng trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước

- nghề nuôi vịt đàn phát triển mạnh

- tổng lượng thủy sản chiếm hơn 50% cả nước