K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Giả sử : A : hạt tròn, a : hạt dài, B : hạt đục, b : hạt trong. Cho lai giữa cây hạt tròn, đục với cây hạt dài, trong thu được F1 toàn cây hạt tròn, đục. F2 xuất hiện 1112 cây hạt tròn, đục : 367 cât hạt tròn, trong : 365 cây hạt dài, đục : 123 cây hạt dài, trong.Có bao nhiêu kết luận đúng trong số những kết luận sau :(1) Hai tính trạng hình dạng hạt và màu sắc hạt di truyền liên kết với...
Đọc tiếp

Giả sử : A : hạt tròn, a : hạt dài, B : hạt đục, b : hạt trong. Cho lai giữa cây hạt tròn, đục với cây hạt dài, trong thu được F1 toàn cây hạt tròn, đục. F2 xuất hiện 1112 cây hạt tròn, đục : 367 cât hạt tròn, trong : 365 cây hạt dài, đục : 123 cây hạt dài, trong.Có bao nhiêu kết luận đúng trong số những kết luận sau :

(1) Hai tính trạng hình dạng hạt và màu sắc hạt di truyền liên kết với nhau.

(2) Kiểu gen của F1 về 2 tính trạng trên là AB/ab 

(3) Nếu thế hệ lai xuất hiện tỉ lệ kiểu hình 3 : 3 : 1 : 1, thì kiểu gen của P có thể là một trong 2 trường hợp.

(4) Nếu F1 phân li 3 : 1 về tính trạng hình dạng hạt, đồng tính về tính trạng màu sắc hạt thì có 3 công thức lai phù hợp cho kết quả trên.

(5) Nếu F1 đồng tính về tính trạng hình dạng, phân li 1 : 1 về màu sắc thì kiểu gen của P sẽ là một trong 6 trường hợp.

A. 4

B. 1

C. 3

D. 2

1
12 tháng 7 2018

Đáp án D

A - hạt tròn; a - hạt dài; B - hạt đục; b - hạt trong.

Hạt tronfm đục với cây dài trong → F1: tròn, đục (AaBb) → F2 được tỷ lệ 9 tròn, đục: 3 tròn,trong; 3 dài, đục : 1 dài, trong

(1) sai. Hai gen này PLDL với nhau

(2) sai. Kiểu gen của cây F1 là AaBb

(3) đúng. Nếu thế hệ lai xuất hiện tỷ lệ 3: 3: 1: 1 → 8 tổ hợp giao tử và 4 kiểu hình → 1 bên cho 4 giao tử; 1 bên cho 2 giao tử . Các phép lai là: AaBb × aaBb và AaBb × Aabb.

(4) sai. Nếu F1 phân ly về hình dạng hạt (3 :1 ) → Aa × Aa; đồng tính về tính trạng màu sắc (BB × BB; BB × Bb; BB × bb; bb × bb) → sẽ có 4 phép lai có thể phù hợp.

(5) đúng. Nếu F1 đồng tính về hình dạng hạt (AA × AA; AA × Aa; AA × aa; aa × aa) → màu sắc 1 :1 → Bb × bb.

Vậy sẽ có các phép lai phù hợp là: AABb × AAbb; AABb × Aabb (hoán vị bố mẹ → AAbb × AaBb); AABb × aabb ( hoán vị bố mẹ aaBb × AAbb); aaBb × aabb.

Vậy có nội dung (3), (5) đúng

4 tháng 2 2019

- Do Ptc nên F1 có KG dị hợp 3 cặp gen.

- Qui ước: A– thân cao; a – thân thấp; B- hạt tròn; b –hạt dài; D- màu đục; d- màu trong.

- Xét cặp Aa/Bb: 9:3:3:1 →  cặp gen Aa và Bb phân li độc lập  → kiểu gen: AaBb x AaBb.

- Xét cặp Aa/Dd: 9:3:3:1 →  cặp gen Aa và Dd phân li độc lập →  kiểu gen: AaDd x AaDd.

- Xét cặp gen Bb/Dd: 1:2:1→   hai cặp gen này LKHT với nhau →  kiểu gen: Bd/bD x Bd/bD.

- Vậy KG F1 là: Aa BD/bD

Đáp án cần chọn là: B

14 tháng 5 2019

Do Ptc nên F1 có KG dị hợp 3 cặp gen.

- Qui ước: A– thân cao; a – thân thấp; B- hạt tròn; b –hạt dài; D- màu đục; d- màu trong.

- Xét cặp Aa/Bb: 9:3:3:1 → cặp gen Aa và Bb phân li độc lập→ kiểu gen: AaBb x AaBb.

- Xét cặp Aa/Dd: 9:3:3:1 → cặp gen Aa và Dd phân li độc lập → kiểu gen: AaDd x AaDd.

- Xét cặp gen Bb/Dd: 3:1 → hai cặp gen này LKHT với nhau → kiểu gen: BD/bd x BD/bd.

- Vậy KG F1 là: Aa BD/bd

Đáp án cần chọn là: A

25 tháng 9 2021

Quy ước : A: hạt gạo đục; a: hạt gạo trong

Pt/c: AA (đục) x aa ( trong)

G      A              a

F1: Aa (100% gạo đục)

F1: Aa (đục)  x  Aa (đục)

G  A, a              A, a

F2: 1AA :2Aa :1aa

TLKH : 3 đục : 1 trong

b) Gạo đục F2: AA , Aa

TH1  Aa (đục F1)  x   AA (đục F2)

    G  A, a                     A

   F3:  1AA :1Aa

  TLKH : 100% gạo đục

TH2:  Aa (đục F1) x  Aa (đục F2)

         G A, a                 A , a

        F3: 1AA :2Aa :1 aa

      TLKH : 3 đục : 1 trong

Bài tập 1: ở lúa, hạt gạo đục là tính trạng trội hoàn toàn so với hạt gạo trong. Chocây lúa có hạt gạo đục thuần chủng thụ phấn với cây lúa có hạt gạo trong.a. Xác định kết quả thu được ở F1 và F2?b. Nếu cho cây F1 và F2 có hạt gạo đục lai với nhau thì kết quả  sẽ như thế nào?Bài tập 2: Cho biết ở ruồi giấm, gen quy định tính trạng độ dài cánh nằm trên NSTthường và cánh dài là tính trạng trội...
Đọc tiếp

Bài tập 1: ở lúa, hạt gạo đục là tính trạng trội hoàn toàn so với hạt gạo trong. Cho
cây lúa có hạt gạo đục thuần chủng thụ phấn với cây lúa có hạt gạo trong.
a. Xác định kết quả thu được ở F1 và F2?
b. Nếu cho cây F1 và F2 có hạt gạo đục lai với nhau thì kết quả  sẽ như thế nào?

Bài tập 2: Cho biết ở ruồi giấm, gen quy định tính trạng độ dài cánh nằm trên NST
thường và cánh dài là tính trạng trội hoàn toàn so với tính trạng cánh ngắn. khi cho giao phối giữa 2 ruồi giấm P đều có cánh dài với nhau thu được các con lai F1.
a. Hãy lập sơ đồ lai nói trên?
b. Nếu cho F1 nói trên lai phân tích thì kết quả thu được sẽ như thế nào?

Bài tập 3: Trên mach thứ nhất của gen có 10% A và 35 % G, trên mạch thứ hai có 25%A và 450 G
- Tính tỉ lệ % và số lượng từng loại Nuclêôtit ttrên mỗi mạch và cả gen

Bài tập 4:  Một gen nhân đôi một số lần đã tạo ra được 32 gen con. Xác định số lần tự nhân đôi

Bài tập 5: Một gen có chiều dài 4080Å, có A=400 nucleotit
a) Tính số lượng các loại nucleotit T, X,G
b) Số lượng chu kì xoắn của đoạn phân tử ADN đó

0
26 tháng 9 2021

+ qui ước: A: gạo đục , a: gạo trong

a. P t/c: gạo đục x gạo trong

AA x aa

F1: 100% Aa

F1 x F1: Aa x Aa

F2: KG: 1AA : 2Aa : 1aa

KH: 3 gạo đục : 1 gạo trong

b. F1 x gạo đục F2 (AA và Aa)

+ Aa x AA

KG: 1AA : 1Aa

KH: 100% gạo đục

+ Aa x Aa

KG: 1AA : 2Aa : 1aa

KH: 3 gạo đục : 1 gạo trong

22 tháng 4 2017

Đáp án B

3 tháng 1 2019

Đáp án C

Phép lai giữa bố mẹ thuần chủng khác nhau về ba cặp gen, F1thu được 100% cây cao, hạt đục => F1 dị hợp về tất cả các cặp gen.

Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:

Cây cao : cây thấp = (912 + 227) : 76 = 15 : 1. => Tính trạng chiều cao cây di truyền theo quy luật tương tác cộng gộp, 2 cặp gen cùng tác động quy định tính trạng, aabb cho cây thấp còn các kiểu gen còn lại cho cây cao.

Hạt đục : hạt trong = 912 : (227 + 76) = 3 : 1.

Quy ước: D – hạt đục; d – hạt trong.

Tỉ lệ phân li chung của 2 kiểu hình là: 912 : 227 : 76 = 12 : 3 : 1 < (15 : 1) x (3 : 1) => Một trong 2 gen A hoặc B nằm trên cùng 1 NST và liên kết hoàn toàn với gen D, còn gen còn lại nằm trên 1 NST thường khác.

Không thể xảy ra hoán vị gen với tần số 50% vì nếu có hoán vị gen sẽ tạo ra số kiểu hình tối đa là 2 x 2 = 4 kiểu hình, trong khi đó phép lai chỉ tạo ra 3 kiểu hình, không tạo ra cây thân thấp, hạt đục nên đây là liên kết gen chứ không phải hoán vị gen

29 tháng 12 2018

Đáp án A

Phép lai giữa bố mẹ thuần chủng khác nhau về ba cặp gen, F1 thu được 100% cây cao, hạt đục => F1 dị hợp về tất cả các cặp gen.

Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:

Cây cao : cây thấp = (912 + 227) : 76 = 15 : 1. => Tính trạng chiều cao cây di truyền theo quy luật tương tác cộng gộp, 2 cặp gen cùng tác động quy định tính trạng, aabb cho cây thấp còn các kiểu gen còn lại cho cây cao.

Hạt đục : hạt trong = 912 : (227 + 76) = 3 : 1.

Quy ước: D – hạt đục; d – hạt trong.

Tỉ lệ phân li chung của 2 kiểu hình là: 912 : 227 : 76 = 12 : 3 : 1 < (15 : 1) x (3 : 1) => Một trong 2 gen A hoặc B nằm trên cùng 1 NST và liên kết hoàn toàn với gen D, còn gen còn lại nằm trên 1 NST thường khác.

Không thể xảy ra hoán vị gen với tần số 50% vì nếu có hoán vị gen sẽ tạo ra số kiểu hình tối đa là 2 x 2 = 4 kiểu hình, trong khi đó phép lai chỉ tạo ra 3 kiểu hình, không tạo ra cây thân thấp, hạt đục nên đây là liên kết gen chứ không phải hoán vị gen

14 tháng 7 2019

Đáp án A

Phép lai giữa bố mẹ thuần chủng khác nhau về ba cặp gen, F1 thu được 100% cây cao, hạt đục => F1 dị hợp về tất cả các cặp gen.

Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:

Cây cao : cây thấp = (912 + 227) : 76 = 15 : 1. => Tính trạng chiều cao cây di truyền theo quy luật tương tác cộng gộp, 2 cặp gen cùng tác động quy định tính trạng, aabb cho cây thấp còn các kiểu gen còn lại cho cây cao.

Hạt đục : hạt trong = 912 : (227 + 76) = 3 : 1.

Quy ước: D – hạt đục; d – hạt trong.

Tỉ lệ phân li chung của 2 kiểu hình là: 912 : 227 : 76 = 12 : 3 : 1 < (15 : 1) x (3 : 1) => Một trong 2 gen A hoặc B nằm trên cùng 1 NST và liên kết hoàn toàn với gen D, còn gen còn lại nằm trên 1 NST thường khác.

Không thể xảy ra hoán vị gen với tần số 50% vì nếu có hoán vị gen sẽ tạo ra số kiểu hình tối đa là 2 x 2 = 4 kiểu hình, trong khi đó phép lai chỉ tạo ra 3 kiểu hình, không tạo ra cây thân thấp, hạt đục nên đây là liên kết gen chứ không phải hoán vị gen.