Các ngôn ngữ lập trình thường phân chia dữ liệu thành những kiểu nào?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Kiểu số nguyên, kiểu số thực, kiểu chuỗi, kiểu mảng, kiểu file
Các kiểu dữ liệu cơ bản của một ngôn ngữ lập trình:
- Kiểu số nguyên.
- Kiểu số thực.
- Kiểu ký tự.
- Kiểu xâu ký tự.
- Kiểu mảng.
- Kiểu file.
+ Byte có miền giá trị từ 0 đến 255.
+ Integer có miền giá trị từ -32768 đến 32767
+ Word có miền giá trị từ 0 đến 65535
+ Longint có miền giá trị từ -2147483648 đến 2147483647
Đáp án: B
Các kiểu dữ liệu cơ bản: kiểu số nguyên, kiểu số thực, kiểu chuổi, kiểu kí tự
Cú pháp câu lệnh lặp:
For<biến đếm > := <giá trị đầu> to <giá trị cuối> do <câu lệnh>;
Trong đó: biến đếm phải là kiểu nguyên ( Integer)
Đáp án: A
Cách chọn đối tượng trên trang tính:
- Chọn 1 ô: Đưa con trỏ chuột tới ô đó và nháy chuột
- Chọn 1 hàng: nháy chuột tại tên hàng cần chọn
- Chọn 1 cột: nháy chuột tại tên cột cần chọn
- Chọn 1 khối: kéo thả chuột từ 1 ô góc đến ô ở góc đối diện
- Chọn nhiều khối: chọn khối đầu tiên, sau đó nhấn giữ phím Ctrl và chọn khối tiếp theo
Thanh công thức có vai trò nhập, hiển thị dữ liệu hoặc công thức trong ô tính.
Hai kiểu dữ liệu thường gặp: dữ liệu số và dữ liệu kí tự
- Dữ liệu số:
VD: 120; +38; -162;......
Ở chế đọ ngầm định, dữ liệu số được căn thẳng lề phải trong ô tính
- Dữ liệu kí tự:
VD: Lớp 7A,Diem thi, Hanoi,.....
Ở chế độ ngầm định, dữ liệu kí tự được căn thẳng lề trái trong ô tính
Jz má chỉ tào lao ngta dô kiểm tra sai rồi sao, lật SGK tin học 11 trang 22 Bài 5 2 dòng cuối kìa má
Ngôn ngữ lập trình thường chia theo các kiểu dữ liệu sau
+ Integer : Số nguyên trong khoảng -32768 đến 32767
+ Real : số thực có giá trị tuyện đối trong khoảng 1,5*10-45 đến 3,4*1038 và 0
+ Byte : các số nguyên từ 0 đến 255
+ Char : một kí tự trong bảng chữ cái
+ String : xấu kí tự, tối đa 255 kí tự