K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 10 2019

Thí nghiệm 3 có sự biến đổi chất vì natri bicacbonat (NaHCO3) chuyển thành chất khí cacbon dioxit (Chất khí làm đục vôi trong)

Thí nghiệm thứ hai: Hòa tan một ít thuốc muối rắn trên vào nước chanh hoặc giấm thấy sủi bọt mạnh.

->Biến đổi hóa học vì có  sủi bọt

Thí nghiệm thứ ba: Đun nóng một ít chất rắn trên trong ống nghiệm, màu trắng không đổi nhưng thoát ra một chất khí làm đục nước .

->Biến đổi hóa học vì có sự biến đổi chất vì natri bicacbonat chuyển thành chất khí cacbon dioxit 

16 tháng 1 2022

bớt cày một tí để mình cày đi nèo

22 tháng 10 2017

1,3 hóa học

2 vật lý

Hòa tan chất rắn Natri Sunfat vào cốc nước thu được dd Natrisunfat trong suốt, không màu

\(\rightarrow\) hiện tượng vật lí vì chất chỉ biến đổi về trạng thái

Thêm tiếp vài giọt dung dịch Bari Clorua( trong suốt, không màu)  vào dung dịch trên thấy xuất hiện chất rắn không tan màu trắng ( BariSunfat)

\(\rightarrow\) hiện tượng hóa học vì có chất mới được sinh ra

15 tháng 2 2019

cách làm nước chanh có gas

Bước 1: Vắt chanh lọc hạt vào một ly lớn.

Bước 2: Cho thêm 250 ml nước lọc và 4 muỗng đường (có thể thay đổi tùy khẩu vị) khuấy cho đường tan.

Bước 3: Cho thuốc muối vào ly nước chanh vừa pha, nên cho lượng muối bằng khoảng 1 hạt đậu nhỏ, nước chanh sẽ sủi bọt và có vị như nước ngọt có gas.

5 tháng 7 2021

Dạng bài tập P2O5 tác dụng với dd NaOH hoặc KOH thực chất là axit H3PO4 (do P2O5 + H2O trong dd NaOH ) tác dụng với NaOH có thể xảy ra các phản ứng sau :

H3PO4 + NaOH ------->NaH2PO4 + H2O (1)

H3PO4 + 2NaOH -------> Na2HPO4 + 2H2O (2)

H3PO4 + 3NaOH -------> Na3PO4 + 3H2O (3)

TN1:

\(n_{P_2O_5}=\dfrac{12,78}{142}=0,09\left(mol\right);n_{NaOH}=\dfrac{80.5\%}{40}=0,1\left(mol\right)\)

P2O5 + 3H2O --------> 2H3PO4

Tỉ lệ : \(\dfrac{n_{NaOH}}{n_{H_3PO_4}}=\dfrac{0,1}{0,09.2}=0,56\)

=> Chỉ xảy ra phản ứng (1) taọ ra NaH2PO4và H3PO4 còn dư

mdd sau = mP2O5+ mNaOH = 12,78 + 80= 92,78(g)

m NaH2PO4 = 0,09.120= 10,8 (g)

\(C\%_{NaH_2PO_4}=\dfrac{0,09.120}{92,78}.100=11,64\%\)

TN2: ​

\(n_{KOH}=\dfrac{106,4.10\%}{56}=0,19\left(mol\right);n_{P_2O_5}=\dfrac{7,1}{142}=0,05\left(mol\right)\)

BTNT P: nH3PO4 = 2nP2O5 = 2.0,05 = 0,1 (mol)

\(\dfrac{n_{KOH}}{n_{H_3PO_4}}=\dfrac{0,19}{0,1}=1,9\)

=>Xảy ra cả phản ứng(1) và phản ứng (2) tạo ra KH2PO4 (x_mol) và K2HPO4(y_mol)

H3PO4 + KOH ------->KH2PO4 + H2O (1)

H3PO4 + 2KOH -------> K2HPO4 + 2H2O (2)

Ta có : \(\left\{{}\begin{matrix}x+y=0,1\\x+2y=0,19\end{matrix}\right.\)

=> \(\left\{{}\begin{matrix}x=0,01\\y=0,09\end{matrix}\right.\)

mdd sau = mP2O5+ mKOH =7,1 + 106,4= 113,5 (g)

=> m KH2PO4 = 0,01.253=2,53 (g)

m K2HPO4 = 0,09.174=15,66(g)

=>\(C\%_{KH_2PO_4}=\dfrac{0,01.253}{113,5}.100=2,23\%\)

\(C\%_{K_2HPO_4}=\dfrac{0,09.174}{113,5}.100=13,79\%\)

 

 

 

 

5 tháng 7 2021

TN 1 :                   Số mol của đi phốt pho pentaoxit

                              nP2O5 = \(\dfrac{m_{P2O5}}{M_{P2O5}}=\dfrac{12,78}{142}=0,09\left(mol\right)\)

                  Khối lượng chất tan của dung dịch natri hidroxit

                  C0/0NaOH = \(\dfrac{m_{ct}.100}{m_{dd}}\Rightarrow m_{ct}=\dfrac{C.m_{dd}}{100}=\dfrac{5.80}{100}=4\left(g\right)\)

                                Số mol của natri hidroxit

                            nNaOH = \(\dfrac{m_{NaOH}}{M_{NaOH}}=\dfrac{4}{40}=0,1\left(mol\right)\)

    Pt :      P2O5 + 6NaOH \(\rightarrow\) 2Na3PO + 3H2O\(|\)

                  1            6                 2                3

                0,09       0,1

Lập tỉ số so sánh : \(\dfrac{0,09}{1}>\dfrac{0,1}{6}\)

                \(\Rightarrow\) P2O5 dư , NaOH phản ứng hết

                \(\Rightarrow\) Tính toán dựa vào số mol NaOH

                           Số mol của muối natri phốt phat

                        nNa3PO4 = \(\dfrac{0,1.2}{6}=0,03\left(mol\right)\) 

                      Khối lượng của muối natri phốt phat

                         mNa3PO4 = nNa3PO4 . MNa3PO4

                                         = 0,03 . 164

                                         = 4,92 (g)

                   Khối lượng của dung dịch sau phản ứng

             mdung dịch sau phản ứng = mP2O5 + mNaOH

                                                 = 12,78 + 80

                                                 = 92,78 (g)

            Nồng độ phần trăm của muối natri phốt phat

         C0/0Na3PO4 = \(\dfrac{m_{ct}.100}{m_{dd}}=\dfrac{4,92.100}{92,78}=5,3\)0/0

TN 2 :             Khối lượng chất tan của dung dịch kaki hidroxit

               C0/0KOH = \(\dfrac{m_{ct}.100}{m_{dd}}\Rightarrow m_{ct}=\dfrac{C.m_{dd}}{100}=\dfrac{10.106,4}{100}=10,64\left(g\right)\)

                           Số mol của kali hidroxit

                     nKOH = \(\dfrac{m_{KOH}}{M_{KOH}}=\dfrac{10,64}{56}=0,19\left(mol\right)\)

                            Số mol của đi phốt pho pentaoxit

                       nP2O5 = \(\dfrac{m_{P2O5}}{M_{P2O5}}=\dfrac{7,1}{142}=0,05\left(mol\right)\)

  Pt : 6KOH + P2O5 \(\rightarrow\) 2K3PO4 + 3H2O\(|\)

             6         1               2               3

          0,19     0,05

Lập tỉ số sánh : \(\dfrac{0,19}{6}>\dfrac{0,05}{1}\) 

           \(\Rightarrow\) KOH dư , P2O5 phản ứng hết

           \(\Rightarrow\) Tính toán dựa vào số mol P2O5

                    Số mol của muối kali photphat

                 nK3PO4 = \(\dfrac{0,05.2}{1}=0,1\left(mol\right)\) 

                Khối lượng của muối kali photphat

                 mK3PO4 = nK3PO4 . MK3PO4

                               = 0,1 . 212

                               = 21,2 (g)

             Khối lượng của dung dịch sau phản ứng 

          mdung dịch sau phản ứng  = mKOH + mP2O5

                                                = 106,4 + 7,1

                                                = 113,5 (g)

          Nồng độ phần trăm của muối kali photphat

      C0/0K3PO4 \(\dfrac{m_{ct}.100}{m_{dd}}=\dfrac{21,2.100}{113,5}=18,67\) 0/0

 Chúc bạn học tốt

             

23 tháng 12 2021

Câu 2: Trong các thí nghiệm sau đây với một chất, thí nghiêm nào có sự biến đổi hoá học?

A.   Hoà tan một ít chất rắn màu trắng vào nước lọc để loại bỏ các chất bẩn không tan được dung dịch

B.   Đun nóng dung dịch, nước chuyển thành hơI, thu được chất rắn ở dạng hạt màu trắng

C.   Mang các hạt chất rắn nghiền được bột màu trắng

D.   Nung bột màu trắng này, màu trắng không đổi nhưng thoát ra  một chất khí có thể làm đục nước vôi trong