K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 9 2019

a. P thuần chủng -> F1 dị hợp tử
Tỉ lệ kiểu hình F2: 902 xám,302 đen = 3 xám: 1 đen
=> F2 có 4 tổ hợp giao tử nên F1 phải hình thành 2 loại giao tử -> F1 mang 1 cặp gen dị hợp và Thân xám trội hoàn toàn so với thân đen
Vậy F1 mang kiểu hình trội
b. Quy ước gen A: xám, a: đen:
F1 dị hợp tử có kiểu gen Aa, Pthân xám thuần chủng có kgen AA, thân đen có kgen aa.
c.Pt/c: Xám (AA) x đen (aa)
Gp: (A) (a)
F1: Aa: xám
F1 x F1: Aa x Aa
GF1: (1A: 1a) (1A: 1a)
F2: 1AA: 2Aa: 1aa
3xam: 1 đen
d. Lai phân tích là lai với cơ thể mang kiểu hình lặn (nên kiểu gen đồng hợp lặn) là aa
Pa: Aa x aa
Ga: (1A: 1a) (a)
Fa: 1Aa: 1aa
1 xám: 1 đen.

23 tháng 9 2019

Cảm ơn bạn :D

18 tháng 9 2020

Quy ước: A: mắt xám, a: mắt đen

Có: P: AA x aa => F1: 100%Aa

F1 lai phân tích

=> F1: Aa x aa

F2: 1Aa : 1aa (1 mắt xám : 1 mắt đen)

18 tháng 6 2018

Ta thấy ở F1 100% là ruồi giấm thân xám, như vậy thân xám là tính trạng trội hoàn toàn so với thân đen và phép lai ở P là phép lai 1 cặp tính trạng thuần chủng.
Ta có: A - thân xám, a - thân đen. Suy ra F1 có kiểu gen Aa.
Xét trường hợp 1: Vì ruồi giấm thân xám P là thuần chủng nên nó có kiểu gen là AA. Suy ra kết quả phép lai 1 AA : 1Aa và kiểu hình 100% thân xám.
Xét trường hợp 2: Vì ruồi giấm thân đen P là thuần chủng nên nó có kiểu gen là aa. Suy ra kết quả phép lai 1 Aa : 1 aa và kiểu hình 1 thân xám : 1 thân đen.
Xét trường hợp 3: Vì F1 X F1 = Aa X Aa nên suy ra kiểu gen của phép lai là 1 AA : 1 Aa : 1 aa và kiểu hình 3 trội : 1 lặn

18 tháng 6 2018

Vì tính trạng được quy bởi một cặp gen. Mà P tương phản

---> F : thân xám => P , tính trạng thân xám là trội hoàn toàn so với tính trạng thân đen.

Quy ước: Gen A - thân xám, gen a - thân đen.

=> P: AA x aa ---> F : Aa

- TH1: Aa x AA.

- TH2: Aa x aa.

- TH3: Aa x Aa

9 tháng 7 2018

a. Quy ước: A: thân xám, a: thân đen

P: thân xám x thân đen (aa)

F1: 1 xám : 1 đen

Tỉ lệ của phép lai phân tích

Suy ra ruồi giấm thân xám ở P có KG là Aa

+ Sơ đồ lai:

P: thân xám x thân đen

Aa x aa

F1: 1Aa : 1aa

b. Các kiểu giao phối khác nhau ở F1 là:

+ Aa x Aa

+ aa x aa

+ Aa x aa

10 tháng 7 2018

a) Ruồi thân xám x thân đen được tỉ lệ KH là 1:1 nên đây là phép lai phân tích=> KG của P là: Aa x aa

Ta có sơ đồ lai:

P Aa x aa

Gp. A,a. a. F1. 50%Aa : 50%aa

b) giữa các cá thể F1 có thể có các kieu giao phối sau: Aa x aa, Aa x Aa, aa x aa

27 tháng 7 2017

Đề thi hsg môn sinh 12 nè

Thế này ms đúng nhé

Giải:

- Cho F1 lai phân tích, Fa có tỉ lệ: 2 trắng : 1đen : 1xám (Fa có 4 kiểu tổ hợp) ---> F1dị hợp 2 cặp gen (AaBb) có KH lông đen ---> Tính trạng màu lông di truyền theo quy luật tương tác gen

- Fa có 3 KH nên có thể tương tác theo một trong 3 kiểu: 12:3:1 hoặc 9:6:1 hoặc 9:3:4.

- KH lông trắng chiếm 2/4, trong đó có kiểu gen aabb nên tương tác gen át chế do gen lặn.
- Quy ước: A-B- lông đen (do tương tác bổ sung giữa các gen trội không alen)

B lông xám; bb át chế cho KH lông trắng, aa không át
Từ đó ta có: Ngựa trắng Pt/c có KG aabb, ngựa đen T/C’ ở P có KG là AABB
- PT/C’ : AABB (lông đen) x aabb (lông trắng) à F1 100% AaBb (lông đen)

- Cho F1 lai phân tích: F1: AaBb (lông đen) x aabb (lông trắng)
Fa : 1AaBb (đen) : 1aaBb (xám) : 1Aabb (trắng) : 1aabb (trắng)

- Cho F1 giao phối với ngựa xám thu được đời con tỉ lệ 8 tổ hợp, mà F1 có 4 loại giao tử ---> ngựa xám đem lai với F1 cho 2 loại giao tử => có KG aaBb

- F1: AaBb (lông đen) x aaBb (lông xám).
F2: 3A-B- (đen) : 3aaB- (xám) : 1Aabb (trắng): 1aabb (trắng) = 3 đen : 3 xám : 2 trắng

27 tháng 7 2017

Giải: Xét riêng từng cặp tính trạng ở F2 ta có:

Tính trạng màu mắt: 3mắt đỏ: 1mắt trắng, trong đó mắt trắng chỉ xuất hiện ở con đực, suy ra:

mắt đỏ trội hoàn toàn so với mắt trắng và tính trạng màu mắt do gen nằm trên NST X không có alen trên Y quy định.

Quy ước: XA quy định mắt đỏ, Xa quy định mắt trắng.

Vì Pt/c, F1 đồng tính mắt đỏ nên kiểu gen của P phải là: XAXA x XaY.

Xét tính trạng màu thân: Pt/c: đen x xám, F1 toàn xám, F2 : 3 xám : 1 đen, tính trạng xuất hiện đồng đều ở 2 giới, suy ra: thân xám trội hoàn toàn so với thân đen, tính trạng màu thân do gen nằm trên NST thường quy định.

Quy ước: Gen B quy định thân xám, b quy định thân đen. Kiểu gen của P là: BB x bb

Xét chung cả 2 cặp tính trạng, tỉ lệ kiểu hình tính chung là: 9:3:3:1 =(3:1)x(3:1) àcác tính trạng tuân theo quy luật phân li độc lập.

Vậy kiểu gen của P là: mắt đỏ, thân đen: XAXAbb; mắt trắng, thân xám: XaYBB.

Kiểu gen của F1 là: XAXaBb và XA YBb

19 tháng 6 2018

Câu 2

- Theo bài ra, lông ngắn trội hoàn toàn so với lông đen.
Quy ước gen:
+ gen A quy định tính trạng lông ngắn.
+ gen a quy định tính trạng lông dài. -

Vậy kiểu gen của P lông ngắn thuần chủng (đồng hợp tử) là: AA.

- Vì tính trạng lặn chỉ được biểu hiện ở trạng thái đồng hợp tử cặp gen lặn.

Do đó, kiểu gen của P lông dài là: aa
Ta có sơ đồ lai:
P: AA x aa
G: A; a
F1: Aa (100% lông ngắn)

Còn lại bn hỏi cô @Pham Thi Linh nha

19 tháng 6 2018

1. a) Xét tỉ lệ KH ở F2:

902 thân xám : 302 thân đen ≈ 3 : 1 ( qui luật phân li) (1)

=> Thân xám là trội hoàn toàn so với thân đen.

Vậy F1 ruồi dấm thân xám là trội.

b) Quy ước: A: thân xám a: thân đen

Từ (1) => Có 4 tổ hợp giao tử = ( 2 x 2) giao tử

=> F1 dị hợp 1 cặp gen: Aa.

Vì Pt/c nên ở đời P: Thân xám có KG: AA

Thân đen có KG: aa

Vậy: KG của bố mẹ là: AA và aa.

KG của F1: Aa

2. Theo giả thiết đề bài, ta có qui ước gen:

A: lông ngắn; a: lông dài

Vì Pt/c nên ở đời P: Lông ngắn có KG AA

Lông dài có KG aa

Ta có sơ đồ lai:

Pt/c: Lông ngắn x Lông dài

AA. aa

Gp : A. a

F1 : Aa: 100% lông ngắn

F1xF1: Aa. x. Aa

GF1 : A, a A, a

F2: 1AA: 2Aa: 1aa ( 75% lông ngắn : 25% lông dài)

4 tháng 10 2018
1. xác định trội, lặn:
P : Thân xám cánh dài X Thân đen cánh ngắn
F1: 100% xám dài
=> xám trội so với đen, cánh dài trội so với cánh ngắn
2. Quy ước gen
xám( gen A)
đen(gen a)
dài(B)
ngắn(b)
3. xd kiểu gen
F1 100% xám, dài => P thân xám, dài và đen ngắn thuần chủng ( AABB x aabb)
F1 dị hợp 2 cặp gen(AaBb)
F1 x cá thể khác
TH1: F2: 2 xám dài: 1 xám ngắn: 1 đen ngắn = kiểu tổ hợp = 4 x 1
F1(AaBb) cho 4 loại giao tử --> cá thể đem lai với F1 chỉ cho 1 loại giao tử
mà cá thể còn lại dị hợp tử 1 cặp gen--> cho 2 loại giao tử
=> phép lai ko tuân theo qui luật phân li độc lập
=> di truyền liên kết
tỉ lệ 1 : 2: 1 là kết quả của phép lai 2 cá thể có kiểu gen dị hợp tử chéo hoặc phép lai giữa 1 cơ thể dị hợp tử và 1 cơ thể dị hợp tử chéo
mà F1 dị hợp tử ( AB/ab) => cá thể còn lại dị hợp tử chéo( Ab/aB)

Sơ đồ lai:
Pt/c: xám dài x đen ngắn
AB/AB x ab/ab
GP: AB ab
F1: AB/ab (100% xám dài)
F1 x cá thể khác
AB/ab x Ab/aB
GF1: AB, ab Ab, aB
F2: 1AB/Ab: 1AB/aB: 1Ab/ab: 1aB/ab
Kiểu hình: 2 xám, dài: 1 xám, ngắn: 1 đen, dài
TH2: F2 => 3 xám dài: 3 xám ngắn: 1 đen dài: 1 đen ngắn = 8 kiểu tổ hợp = 4 x 2
F1 (AB/ab) cho 2 loại giao tử => cá thể còn lại cho 4 loại giao tử
Đã có hoán vị gen xảy ra
đen, ngắn (ab/ab) ở F2 chiếm 1/8 = 12.5% = 50%abx25%ab
đen,dài(aB/a_) F2 chiếm 1/8 = 12.5% = 50%a_x25%aB hoặc ngược lại
F1 nếu ko hoán vị sẽ cho 50%AB: 50%ab không phù hợp với đề--> F1 có hoán vị gen với f = 50%
cá thể còn lại dị hợp 1 cặp gen và bắt buộc cho giao tử a_ => có kiểu gen Ab/ab hoặc aB/ab
sơ đồ lai 1:
AB/ab x Ab/ab
G: 25%AB: 25%Ab: 25%aB: 25%ab 50%Ab: 50%ab
F2: 12.5%AB/Ab: 12.5%AB/ab: 12.5%Ab/Ab: 12.5%Ab/ab:12.5%aB/Ab:12.5%Ab/ab:12.5%aB...
KH: 3 xám dài: 3 xám ngắn: 1 đen dài: 1 đen ngắn
sơ đồ lai 2:
aB/ab x AB/ab (kết quả không phù hợp) =>loại
chỉ lấy kết quả của sơ đồ lai 1