K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

28 tháng 4 2019

C1/ Các nước đang phát triển có sản lượng dầu khai thác lớn là do ngành công nghiệp khai thác dầu mỏ phát triển vượt bậc với những nguyên nhân sau đây:

- Có nguồn đầu tư lớn , nền kinh tế, chính trị phát triển và điều kiện tự nhiên vô cùng thuận lợi

- Ứng dụng hầu như tất cả các công nghệ tiên tiến nhất đã được phát minh trên thế giới trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

- Có sự hợp tác giao lưu qua lại cùng phát triển của nhiều nước với nhau.

- Có tính lan tỏa cao và ảnh hưởng đến thị trường cũng như phát triển các ngành khác .

=> Qua đó ta thấy rằng chỉ có những nước đang phát triển mới có đủ nhu cầu để phát triển toàn vẹn ngành khai thác dầu.

13 tháng 10 2021

-Các nước này có nhiều khả năng để phát triển ngành điện; do đây là ngành đời hỏi vốn lớn và áp dụng nhiều tiến bộ của khoa học kĩ thuật.

– Nhu cầu điện cho sản xuất công nghiệpuất lớn.

– Nhu cầu điện của dân cư cao do đời sống văn hoá — văn minh phát triển.

13 tháng 10 2021

Nếu tham khảo thì phải ghi tham khỏa + in đậm nhé!

29 tháng 5 2022

A

Khai thác ảnh hưởng đến môi trường như thế nào?Khai thác đề cập đến quá trình chiết xuất kim loại và khoáng chất từ Trái Đất. Vàng, bạc, kim cương, sắt, than đá và urani chỉ là một vài trong số rất nhiều kim loại và khoáng chất thu được từ quá trình này. Hoạt động khai thác đòi hỏi phải làm sạch các khu đất rộng lớn. Các hóa chất được sử dụng trong quá trình khai thác thường xâm nhập vào môi trường gây ô nhiễm quy mô lớn.Trên thực tế, khai thác là nguồn gốc của tất cả các chất không thể thu được bằng các quá trình công nghiệp hoặc thông qua nông nghiệp. Khai thác gặt hái lợi nhuận khổng lồ cho các công ty sở hữu chúng và cung cấp việc làm cho một số lượng lớn người dân. Đây cũng là một nguồn thu lớn cho chính phủ. Mặc dù tầm quan trọng kinh tế của nó, các tác động của khai thác trên môi trường là một vấn đề bức xúc.
 
Khai thác ảnh hưởng đến môi trường
 Ảnh hưởng của khai thác đối với môi trường
Việc khai thác đòi hỏi diện tích rừng lớn phải được giải tỏa để đất có thể được đào bởi các thợ mỏ. Vì lý do này nên việc phá rừng quy mô lớn được yêu cầu phải được thực hiện tại các khu vực khai thác mỏ phải được thực hiện.

Bên cạnh việc làm sạch khu vực khai thác, thảm thực vật ở các khu vực lân cận cũng cần phải được cắt để xây dựng đường xá và các công trình dân cư cho công nhân mỏ. Dân số con người mang theo cùng với các hoạt động khác gây hại cho môi trường. Ví dụ, các hoạt động khác nhau tại các mỏ than phát tán bụi và khí vào không khí. Vì vậy, khai thác mỏ là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm.
 Ô nhiễm nguồn nước
Trước đây, các sunphua kim loại bị chôn vùi được phơi nhiễm trong các hoạt động khai thác mỏ. Khi chúng tiếp xúc với oxy trong khí quyển, chúng được chuyển thành axit sulfuric mạnh và các oxit kim loại. Các hợp chất này bị lẫn lộn trong các tuyến đường thủy địa phương và gây ô nhiễm các con sông địa phương với các kim loại nặng. Các hóa chất như thủy ngân, xianua, axit sulfuric, asen và metyl thủy ngân được sử dụng trong các giai đoạn khai thác khác nhau. 
 
Ảnh hưởng của khai thác đối với môi trường
Hầu hết các hóa chất được thải vào các vùng nước gần đó và gây ô nhiễm nguồn nước. Mặc dù các chất thải (đường ống) được sử dụng để xử lý các hóa chất này vào trong các nguồn nước, luôn có khả năng rò rỉ. Khi các hóa chất từ từ thấm qua các lớp đất, chúng tiếp cận với nước ngầm và gây ô nhiễm nó.

Việc giải phóng các hóa chất độc hại vào trong nước rõ ràng là có hại cho hệ thực vật và động vật của các vùng nước. Bên cạnh ô nhiễm, quá trình khai thác cần nước từ các nguồn nước lân cận. Ví dụ, nước được sử dụng để rửa tạp chất từ than đá. Kết quả là hàm lượng nước của sông hoặc hồ mà từ đó nước đang được sử dụng sẽ giảm đi. Các sinh vật trong các khu vực nước này không có đủ nước để sinh tồn.
 Nạo vét sông là một phương pháp được  hợp khai thác vàng. Trong phương pháp này, sỏi và bùn được hút từ một khu vực cụ thể của dòng sông. Sau khi các mảnh vàng được lọc ra, bùn và sỏi còn lại được thả trở lại sông, mặc dù, tại một địa điểm khác với nơi chúng đã được lấy đi. Điều này làm gián đoạn dòng chảy tự nhiên của dòng sông có thể làm cho cá và các sinh vật khác chết.
 
Ô nhiễm nguồn nước
 Mặc dù các biện pháp được đưa ra để giải phóng chất thải hóa học trong các con sông gần đó thông qua đường ống, một lượng lớn hóa chất vẫn rò rỉ ra ngoài đất. Điều này làm thay đổi thành phần hóa học của đất. Bên cạnh đó, vì các hóa chất độc hại, chúng làm cho đất không phù hợp với cây trồng. Ngoài ra, các sinh vật sống trong đất nhận thấy môi trường ô nhiễm là kẻ thù cho sự sống còn của chúng.

Lây lan bệnh

Đôi khi chất thải lỏng được tạo ra sau khi các kim loại hoặc khoáng chất đã được chiết xuất và được xử lý trong một hố khai thác. Khi hố được lấp đầy bởi các chất thải, chúng trở thành một hồ nước đọng lại. Điều này trở thành nơi sinh sản của các bệnh do nước gây ra, gây ra côn trùng và sinh vật như muỗi phát triển mạnh.

Mất đa dạng sinh học

Các khu rừng được khai thác cho mục đích khai thác là nhà của một số lượng lớn các sinh vật. Việc khai hoang bừa bãi của rừng dẫn đến mất môi trường sống của một số lượng lớn động vật. Điều này đặt sự tồn tại của một số lượng lớn các loài động vật bị đe dọa. Việc cắt giảm các cây là một mối đe dọa lớn đối với một số loài thực vật, cây cối, chim và động vật sống trong rừng.
 Ví dụ về tác động môi trường của khai thác mỏ 
Môi trường đất cũng bị ảnh hưởng do ô nhiễm
 Rừng nhiệt đới là nguồn cung cấp oxy, gỗ và thuốc lớn nhất trên Trái Đất này. Rừng mưa Amazon được biết đến với các mỏ vàng phù sa. Vàng được tìm thấy cả trong các kênh sông và ở bờ sông sau lũ lụt. Kỹ thuật khai thác thủy lực được sử dụng để khai thác vàng. 

Phương pháp này liên quan đến nổ mìn ở bờ sông. Điều này đã gây ra thiệt hại cho cây cối, chim và động vật. Trong khi tách trầm tích và thủy ngân khỏi các mỏ trầm tích có năng suất vàng, các thợ mỏ quy mô nhỏ, những người ít trang bị hơn các thợ mỏ công nghiệp, có thể sẽ phóng thích một số thủy ngân xuống sông. Thủy ngân này đi vào chuỗi thức ăn thông qua động vật thủy sinh và động vật ăn thịt của chúng.

Hợp chất có độc tính cao 'xianua' cũng được sử dụng để tách vàng khỏi trầm tích và đá. Mặc dù tất cả các biện pháp phòng ngừa, đôi khi vẫn không thể tránh khỏi bởi môi trường xung quanh chúng cũng bị ô nhiễm. Những người ăn cá có nhiều nguy cơ bị nhiễm chất độc như vậy.

Năm 1995, ở Guyana, hơn bốn tỷ lít nước thải chứa xianua, được chuyển vào một nhánh của Essequibo; khi các đập thải được đổ đầy chất thải xianua, bị sập. Tất cả những con cá trên sông chết, thực vật và động vật đã bị phá hủy hoàn toàn và đất ngập nước bị nhiễm độc nặng, khiến đất đai trở nên vô dụng đối với nông nghiệp.  
Tác động môi trường của khai thác mỏ
 ​Nguồn nước uống chính cho người dân địa phương cũng bị ô nhiễm. Đây là một trở ngại lớn cho ngành du lịch sinh thái trên sông. Khi cây bị chặt (làm sạch rừng để xây dựng đường, gỗ cho người di cư, công nhân,...) và nguồn nước bị ô nhiễm, quần thể động vật di cư hoặc chết. Hơn nữa, thợ săn được thuê để nuôi những người làm việc tại các địa điểm khai thác mỏ.
Công viên quốc gia Kahuzi-Biega, Congo, được tuyên bố là 'Di sản thế giới' vào năm 1980 vì sự đa dạng sinh học phong phú của nó. Bảo tồn một số loại động vật và thực vật là mục tiêu đằng sau điều này. Khi hàng ngàn người bắt đầu chiết xuất tantali và cassiterite tại hàng trăm địa điểm trên khắp công viên, hầu hết các loài động vật lớn đã bị giết trong vòng 15-20 năm.

Số lượng khỉ đột của Grauer, loài chỉ được tìm thấy trong khu vực này, giảm đáng kể. Thống kê cho thấy bây giờ, chỉ còn 2-3 nghìn gorilla Grauer còn lại.

Chính phủ Indonesia đã kiện một công ty khai thác vàng đã vứt bỏ chất thải độc hại, chẳng hạn như asen và thủy ngân vào vịnh Buyat. Cá trong vịnh đã bị chết. Người dân ở khu vực xung quanh không còn có thể ăn cá nữa. Họ đã bị các bệnh khác nhau như nhức đầu liên tục, phát ban da, khối u và khó thở.
 Động vật cũng bị ảnh hưởng do ô nhiễm
Động vật cũng bị ảnh hưởng do ô nhiễm
 Ảnh hưởng của khai thác môi trường có thể không được hiển nhiên ngay lập tức, chúng thường được nhận thấy sau một vài năm. Mặc dù các nước phát triển có các tiêu chuẩn chặt chẽ về khai thác mỏ, các quy tắc như vậy có thể dễ dàng bị sai lệch ở các nước thiếu giám sát nghiêm ngặt các thủ tục đang được khai thác.

Các hiệu ứng trong những trường hợp như vậy có thể tàn phá môi trường. Có thể là do sự thiếu hiểu biết của các quy định hay chỉ là một tai nạn quái dị, những sự cố như vụ tràn Guyana năm 1995 có thể xảy ra lần nữa. Điều này làm nổi bật thực tế rằng các vấn đề như hiệu ứng khai thác trên môi trường có giá trị một số cân nhắc nghiêm túc.

Tags: ảnh hưởng của khai thác than đến môi trường, ảnh hưởng của khai thác khoáng sản đến môi trường đất, thực trạng ảnh hưởng của khai thác mỏ đến môi trường ở việt nam, ảnh hưởng tiêu cực của con người đến môi trường, hậu quả của việc khai thác tài nguyên khoáng sản bừa bãi, ảnh hưởng của tài nguyên khoáng sản đến kinh tế, biện pháp khắc phục khai thác khoáng sản, khai thác than như thế nào
3 tháng 10 2017

Đáp án D

26 tháng 12 2021

B

6 tháng 6 2023

Các nước Đông Nam Á có thế mạnh để phát triển mạnh ngành công nghiệp

A. khai thác dầu khí

C. Sản xuất hàng tiêu dùng

B. chế tạo cơ khí và điện tử

D. khai thác than đá

Câu 20: Nhân tố giữ vai trò quyết định đến một nước đang phát triển rút ngắn, đi tắt, đón đầu tiến kịp các nước phát triển A. phát triển nguồn lao động cả số lượng lẫn chất lượng.          B. khai thác triệt để các nguồn lực của quốc gia đang có.C. chính sách phát triển khoa học và công nghệ của quốc gia đó.D. tranh thủ được vốn và tri thức của các nước phát triển.Câu 21: Quá trình liên kết...
Đọc tiếp

Câu 20: Nhân tố giữ vai trò quyết định đến một nước đang phát triển rút ngắn, đi tắt, đón đầu tiến kịp các nước phát triển

A. phát triển nguồn lao động cả số lượng lẫn chất lượng.          

B. khai thác triệt để các nguồn lực của quốc gia đang có.

C. chính sách phát triển khoa học và công nghệ của quốc gia đó.

D. tranh thủ được vốn và tri thức của các nước phát triển.

Câu 21: Quá trình liên kết các quốc gia trên thế giới về nhiều mặt được gọi chung là gì?

A. Liên hợp hoá khu vực kinh tế.                           B. Toàn cầu hoá. 

C. Xã hội hoá kinh tế lãnh thổ.                               D. Thương mại hoá thế giới.

Câu 22. Biểu hiện nào sau đây không phải là biểu hiện của toàn cầu hóa?

A. Thương mại quốc tế phát triển nhanh.               B. Đầu tư nước ngoài tăng trưởng nhanh.

C. Hạn chế sự phân công lao động quốc tế.            D. Thị trường tài chính quốc tế mở rộng.

Câu 23. Tổ chức có vai trò quyết định đối với tốc độ tăng trưởng thương mại thế giới

A. EU                B. NAFTA                      C. WTO               D. APEC

Câu 24. Thành viên thứ 150 của WTO

A. Trung Quốc            B. Cămpuchia                   C. Việt Nam          D. Liên bang Nga

Câu 25. Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB) ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu là biểu hiện của

A. thương mại thế giới phát triển mạnh                B. thị trường tài chính quốc tế mở rộng

C. đầu tư nước ngoài tăng trưởng nhanh              D. các công ty quốc gia có vai trò ngày càng lớn

Câu 26. Đặc điểm nào sau đây không phải của các công ty xuyên quốc gia

A. phạm vi hoạt động rộng                                      B. nắm trong tay những của cải vật chất lớn

C. chi phối nhiều ngành kinh tế quan trọng            D. số lượng có xu hướng giảm đi

u 27. Hậu quả lớn nhất của toàn cầu hoá kinh tế là gì?

A. Gia tăng khoảng cách giàu nghèo            B. Tác động xấu đến môi trường xã hội

C. Làm ô nhiễm môi trường tự nhiên           D. Làm tăng cường các hoạt động tội phạm

Câu 28. Hiệp ước tự do thương mại Bắc Mỹ gồm có

A. 4 thành viên           B. 3 thành viên           C. 5 thành viên            D.6 thành viên

Câu 29. Trong quá trình thực hiện xu hướng khu vực hoá, các quốc gia cần quan tâm giải quyết vấn đề nào sau đây?

A. Việc mở cửa thị trường các quốc gia.            

B. Việc tạo lập thị trường khu vực rộng lớn.

C. Vấn đề tự chủ về kinh tế.    

D. Vấn đề đầu tư dịch vụ giữa các khu vực với nhau.

Câu 30. Bùng nổ dân số, già hoá dân số, ô nhiễm môi trường... được coi là những vấn đề mang tính toàn cu, vì lí do nào?

A. Gây nhiều hậu quả nghiêm trọng về mọi mặt.              

B. Ảnh hưởng không tốt đến nhiều quốc gia.

C. Cần sự hợp tác của toàn cầu để giải quyết các vấn đề đó.

D. Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế các quốc gia đang phát triển.

Câu 31. Vấn đề dân số cần giải quyết các nước đang phát triển hiện nay

A. bùng nổ dân số                               B. già hoá dân số         

C. phân hoá giàu nghèo rõ nét            D. tỉ lệ dân thành thị cao

Câu 32. Biện pháp quan trọng để giảm gia tăng dân số hiện nay các nước đang phát triển

A. giảm tỉ suất sinh                               B. giảm tỉ suất tử

C. tiến hành xuất khẩu lao động           D. phân bố lại dân cư giữa các vùng

Câu 33. Tỉ lệ người dưới 15 tuổi trong dân số thế giới ngày càng thấp, thể hiện vấn đề

A. gây bùng nổ dân số .                          B. số lao động ngày càng đông. 

C. xu hướng già đi của dân số.               D. dân số giảm dần.

Câu 34. Già hoá dân số gây nên hậu quả cơ bản là

A. thừa lao động                                     B. thiếu lao động          

C. thiếu việc làm                                     D. chi phí chăm sóc trẻ em lớn

Câu 35: Thủ phạm gây ra hiệu ứng nhà kính làm thủng tầng ôzôn là

A. hoạt động nông nghiệp sử dụng ngày càng nhiều phân bón, thuốc trừ sâu.

B. phát triển du lịch quá tải, tác hại đến môi trường.

C. tăng lượng khí CO2 và khí CFC trong bầu khí quyển.

D. chất thải sinh hoạt thải ra môi trường.

Câu 36. Hậu quả cơ bản của hiệu ứng nhà kính là

A. tan băng ở các cực                            B. mực nước biển dâng cao hơn

C. nhiệt độ toàn cầu tăng lên                 D. xâm nhập mặn vào nội địa sâu hơn

Câu 37. Năm 2016, hiện tượng cá chết hàng loạt ở một số tỉnh miền Trung của Việt Nam là do

A. nước biển nóng lên                           B. ô nhiễm môi trường nước

C. hiện tương thủy triều đỏ                    D. độ mặn của nước biển tăng

Câu 38: Phần lớn lãnh th châu Phi có khí hậu khô nóng là do

A. lãnh thổ nằm xa biển.          

B. phần lớn lãnh thổ phân bố hai bên đường chí tuyến Bắc và Nam.

C. phần lớn lãnh thổ nằm gọn trong vùng Xích đạo.         

D. phần lớn lãnh thổ là đất cát dễ thoát nước.

Câu 39: Trong các tiêu chí sau đây châu Phi có tiêu chí nào cao nhất so với thế giới?

A. Tuổi thọ trung bình của dân số.                           B. Tỉ lệ người nhiễm HIV so với dân số.

C. GDP bình quân trên đầu người.                          D. Trung bình số năm đi học của mỗi người.

Câu 40: Giải pháp cấp bách nhất để đưa nền kinh tế châu Phi thoát khỏi tình trạng chậm tiến là

A. giải quyết thuỷ lợi cho sản xuất nông nghiệp.            

B. sử dụng tài nguyên có hiệu quả.

C. chấm dứt xung đột vũ trang.                     

D. gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).  

0