K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

3 tháng 11 2021

B

3 tháng 11 2021

B

26 tháng 5 2019

Đáp án A

Lông bơi của trùng giày có những vai trò di chuyển và dồn thức ăn về lỗ miệng.

3 tháng 1 2019

Đáp án A

Ở Việt Nam, phổ biến loại sáo trúc có 6 lỗ bấm, 1 lỗ thổi và một lỗ định âm (là lỗ để sáo phát ra âm cơ bản). Các lỗ bấm đánh số 1, 2, 3, 4, 5, 6 tính từ lỗ định âm; các lỗ này phát ra các âm có tần số cách âm cơ bản được tính bằng cung theo thứ tự: 1 cung, 2 cung, 2,5 cung, 3,5 cung, 4,5 cung, 5,5 cung. Coi rằng mỗi lỗ bấm là một ống sáo rút ngắn. Hai lỗ cách nhau một cung và nửa...
Đọc tiếp

Ở Việt Nam, phổ biến loại sáo trúc có 6 lỗ bấm, 1 lỗ thổi và một lỗ định âm (là lỗ để sáo phát ra âm cơ bản). Các lỗ bấm đánh số 1, 2, 3, 4, 5, 6 tính từ lỗ định âm; các lỗ này phát ra các âm có tần số cách âm cơ bản được tính bằng cung theo thứ tự: 1 cung, 2 cung, 2,5 cung, 3,5 cung, 4,5 cung, 5,5 cung. Coi rằng mỗi lỗ bấm là một ống sáo rút ngắn. Hai lỗ cách nhau một cung và nửa cung (tính từ lỗ định âm) thì có tỉ số chiều dài đến lỗ thổi tương ứng là 8/9 và 15/16 . Giữa chiều dài L, từ lỗ thổi đến lỗ thứ i và tần số f(i = 1 → 6) của âm phát ra từ lỗ đó tuân theo công thức L = v/2fi (v là tốc độ truyền âm trong khí bằng 340 m/s). Một ống sáo phát ra âm cơ bản có tần số f = 440 Hz. Lỗ thứ 5 phát ra âm cơ bản có tần số

A. 392 Hz

B. 494 Hz

C. 257,5 Hz

D. 751,8 Hz

1
2 tháng 12 2019

Đáp án D

+ Với L i là chiều dài từ lỗ thổi đến lỗ thứ i.

→  Lỗ thứ nhất cách lỗ định âm một cung → L 1 L 0 = 8 9  

→  Lỗ thứ nhất và lỗ thứ hai cách nhau một cung  → L 2 L 1 = 8 9

→ Lỗ thứ ba cách lỗ thứ hai nửa cung  → L 3 L 2 = 15 16

→  Lỗ thứ tư cách lỗ thứ ba một cung  → L 4 L 3 = 8 9

→  Lỗ thứ năm cách lỗ thứ tư một cung  L 5 L 4 = 8 9

+ Từ các tỉ số trên ta có:

 

Mặc khác 

Ở Việt Nam, phổ biến loại sáo trúc có 6 lỗ bấm, 1 lỗ thổi và một lỗ định âm (là lỗ để sáo phát ra âm cơ bản). Các lỗ bấm đánh số 1, 2, 3, 4, 5, 6 tính từ lỗ định âm; các lỗ này phát ra các âm có tần số cách âm cơ bản được tính bằng cung theo thứ tự; 1 cung, 2 cung, 2,5 cung, 3,5 cung, 4,5 cung, 5,5 cung. Coi rằng mỗi lỗ bấm là một ống sáo rút ngắn. Hai lỗ cách nhau một cung và nửa...
Đọc tiếp

Ở Việt Nam, phổ biến loại sáo trúc có 6 lỗ bấm, 1 lỗ thổi và một lỗ định âm (là lỗ để sáo phát ra âm cơ bản). Các lỗ bấm đánh số 1, 2, 3, 4, 5, 6 tính từ lỗ định âm; các lỗ này phát ra các âm có tần số cách âm cơ bản được tính bằng cung theo thứ tự; 1 cung, 2 cung, 2,5 cung, 3,5 cung, 4,5 cung, 5,5 cung. Coi rằng mỗi lỗ bấm là một ống sáo rút ngắn. Hai lỗ cách nhau một cung và nửa cung (tính từ lỗ định âm) thì có tỉ số chiều dài đến lỗ thổi tương ứng là 8/9 và 15/16. Giữa chiều dài L, từ lỗ thổi đến lỗ thứ i và tần số f i i = 1 ÷ 6 của âm phát ra từ lỗ đó tuân theo công thức L = 0 , 25 v / f i (v là tốc độ truyền âm trong không khí bằng 340 m/s). Một ống sáo phát ra âm cơ bản có tần số f = 440 Hz. Lỗ thứ 5 phát ra âm cơ bản có tần số

A. 392 Hz.

B. 494 Hz.

C. 751,8 Hz.

D. 257,5 Hz.

1
7 tháng 5 2017

Đáp án C

Gọi khoảng cách các lỗ : 0,1,2,3,4,5,6 đến lỗ thổi lần lượt là : 

Hai lỗ cách nhau một cung và nửa cung ( tính từ lỗ định âm ) thì có tỉ số chiều dài đến lỗ thổi tương ứng là : 

Suy ra ta có :

Ở Việt Nam, phổ biến loại sáo trúc có 6 lỗ bấm, 1 lỗ thổi và một lỗ định âm (là lỗ để sáo phát ra âm cơ bản). Các lỗ bấm đánh số 1, 2, 3, 4, 5, 6 tính từ lỗ định âm; các lỗ này phát ra các âm có tần số cách âm cơ bản được tính bằng cung theo thứ tự: 1 cung, 2 cung, 2,5 cung, 3,5 cung, 4,5 cung, 5,5 cung. Coi rằng mỗi lỗ bấm là một ống sáo rút ngắn. Hai lỗ cách nhau một cung và nửa...
Đọc tiếp

Ở Việt Nam, phổ biến loại sáo trúc có 6 lỗ bấm, 1 lỗ thổi và một lỗ định âm (là lỗ để sáo phát ra âm cơ bản). Các lỗ bấm đánh số 1, 2, 3, 4, 5, 6 tính từ lỗ định âm; các lỗ này phát ra các âm có tần số cách âm cơ bản được tính bằng cung theo thứ tự: 1 cung, 2 cung, 2,5 cung, 3,5 cung, 4,5 cung, 5,5 cung. Coi rằng mỗi lỗ bấm là một ống sáo rút ngắn. Hai lỗ cách nhau một cung và nửa cung (tính từ lỗ định âm) thì có tỉ số chiều dài đến lỗ thổi tương ứng là 8/9 và 15/16 . Giữa chiều dài L, từ lỗ thổi đến lỗ thứ i và tần số f(i = 1 → 6) của âm phát ra từ lỗ đó tuân theo công thức L = v/2fi (v là tốc độ truyền âm trong khí bằng 340 m/s). Một ống sáo phát ra âm cơ bản có tần số f = 440 Hz. Lỗ thứ 5 phát ra âm cơ bản có tần số

A. 392 Hz.

B. 494 Hz.

C. 257,5 Hz.

D. 751,8 Hz

1
24 tháng 2 2018

Đáp án D

+ Với L i  là chiều dài từ lỗ thổi đến lỗ thứ i.

 Lỗ thứ nhất cách lỗ định âm một cung 8/9 

 Lỗ thứ nhất và lỗ thứ hai cách nhau một cung 8/9

 Lỗ thứ ba cách lỗ thứ hai nửa cung 15/16

 Lỗ thứ tư cách lỗ thứ ba một cung 8/9

 Lỗ thứ năm cách lỗ thứ tư một cung 8/9

+ Từ các tỉ số trên ta có:  

Mặc khác 1280/218* 440= 751,8 Hz

26 tháng 2 2023

Đề yêu cầu gì bạn nhỉ?

27 tháng 2 2023

Yêu cầu: Viết chương trình đếm xem số n (có 3 chữ số) có bao nhiêu lỗ.

như này ạ.

 

Câu 8. Trong kỹ thuật “xuất phát cao – chạy nhanh”  Tư thế xuất phát trọng tâm dồn vào chân nào ?a.       Chân saub.      Dồn nhiều vào chân trướcc.       Dồn đều cả hai chând.      Dồn nhiều vào chân sau. Câu 9. Em hãy cho biết động tác mô tả sau đây là kĩ thuật của động tác nào?CB: Ngồi, mũi bàn chân trước sát vạch xuất phát, mũi bàn chân sau cách gót chân trước khoảng 5-10cm. Hai bàn chân chạm đất bằng nửa trước...
Đọc tiếp

Câu 8. Trong kỹ thuật “xuất phát cao – chạy nhanh”  Tư thế xuất phát trọng tâm dồn vào chân nào ?

a.       Chân sau

b.      Dồn nhiều vào chân trước

c.       Dồn đều cả hai chân

d.      Dồn nhiều vào chân sau.

 Câu 9. Em hãy cho biết động tác mô tả sau đây là kĩ thuật của động tác nào?

CB: Ngồi, mũi bàn chân trước sát vạch xuất phát, mũi bàn chân sau cách gót chân trước khoảng 5-10cm. Hai bàn chân chạm đất bằng nửa trước bàn chân, thân hơi ngả ra trước, hai tay chạm đất hoặc duỗi tự nhiên.

ĐT: Khi có lệnh xuất phát, nhanh chóng nhổm người lên, xuất phát và chạy nhanh về trước hai tay phối hợp tự nhiên.

a.       Ngồi – Xuất phát

b.      Vai hướng chạy – Xuất phát

c.       Lưng hướng chạy – Xuất phát

d.      Tư thế sẵn sàng – Xuất phát.

Câu 10. Em hãy cho biết động tác mô tả sau đây là kĩ thuật của động tác nào?

CB: Hai bàn tay chống đất rộng bằng vai sát (mép sau) vạch xuất phát. Hai chân co, mũi bàn chân trước cách vạch xuất phát 1,5 bàn chân, bàn chân sau cách 3 bàn chân . Hai chân chạm đất bằng nửa trước bàn chân, mông nhổm cao bằng vai, mắt nhìn trước.

ĐT: Khi có lệnh, đạp chân sau, rồi đưa ra trước, sau đó đạp mạnh chân trước phối hợp với đánh tay tích cực để x uất phát và chạy lao.

a.       Tư thế sẵn sàng - Xuất phát

b.      Ngồi - Xuất phát

c.       Xuất phát cao – Chạy nhanh

d.      Đứng mặt hướng chạy – Xuất phát.

Câu 11.  Em hãy cho biết tư thế chuẩn bị sau đây là của kĩ thuật xuất phát nào  nào?

CB: Đứng hai chân song song sát vào nhau, mũi bàn chân sát vạch xuất phát, người thẳng, hai tay buông tự nhiên.

a.       Đứng mặt hướng chạy – Xuất phát

b.      Đứng vai hướng chạy – Xuất phát

c.       Đứng lưng hướng chạy – Xuất phát.

d.      Xuất phát cao – Chạy nhanh.

LÀM HỘ MIK NHÉ ĐÂY LÀ THỂ DỤC NHA !

 

0