K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2 tháng 11 2018

Thành phần chính của thuốc muối là natri hiđrôcacbonat, CTHH: NaHCO3. Trong dạ dày thường chứa dung dịch axit. Người bị đau dạ dày là người có nồng độ dung dịch axit HCl cao làm dạ dày bị bào mòn. NaHCO3 dùng để làm thuốc trị đau dạ dày vì nó làm giảm hàm lượng dung dịch HCl có trong dạ dày nhờ có phản ứng hóa học.

NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 + H2O

2 tháng 11 2018

Thành phần chính của thuốc muối nabica là natri hidrocacbonat (NaHCO3).

Cơ chế hoạt động của thuốc: Trong dạ dày có 1 lượng axit HCl giúp hòa tan các loại muối khó tan trong quá trình ăn uống. Khi axit dạ dày tăng cao, nếu uống thuốc muối nabica thì NaHCO3 trong thuốc muối tác dụng với axit HCl trong dạ dày theo phương trình hóa học:

NaHCO3 + HCl \(\rightarrow\) NaCl + CO2\(\uparrow\) + H2O.

Lượng axit thừa trong dạ dày đã tác dụng với NaHCO3 có trong thuốc muối nabica, do vậy không còn, nhờ vậy người bị ợ chua, thừa axit không còn bị như vậy nữa.

Khi nói về bệnh phêninkêtô niệu (PKU) ở người. Một cặp vợ chồng không bệnh sinh con gái đầu lòng bị bệnh, con trai tiếp theo không bệnh. Hãy cho biết trong các nhận định dưới đây có bao nhiêu nhận định đúng. (1) Người con gái này mất khả năng chuyển hoá phêninalanin thành tirôzin và có biểu hiện suy giảm trí nhớ. (2) Bệnh phêninkêtô niệu thường xảy ra nữ vì nữ cần 2 alen lặn mới...
Đọc tiếp

Khi nói về bệnh phêninkêtô niệu (PKU) ở người. Một cặp vợ chồng không bệnh sinh con gái đầu lòng bị bệnh, con trai tiếp theo không bệnh. Hãy cho biết trong các nhận định dưới đây có bao nhiêu nhận định đúng.

(1) Người con gái này mất khả năng chuyển hoá phêninalanin thành tirôzin và có biểu hiện suy giảm trí nhớ.

(2) Bệnh phêninkêtô niệu thường xảy ra nữ vì nữ cần 2 alen lặn mới biểu hiện bệnh.

(3) Bé gái này có thể được chữa trị nếu phát hiện sớm và loại bỏ hoàn toàn axit amin phêninalanin khỏi khẩu phần thức ăn hằng ngày.

(4) Khả năng để họ sinh 4 người con tiếp theo trong đó gồm: 2 trai không bệnh, 1 gái không bệnh, 1 gái bị bệnh là 81/512

(5) Khả năng để họ sinh 4 người con tiếp theo trong đó gồm có 1 nam bệnh, 1 nam bình thường, 1 nữ bệnh, 1 nữ bình thường là 27/512

(6) Khả năng để họ sinh 5 người con tiếp theo trong đó gồm có nam bệnh, nam bình thường, nữ bệnh, nữ bình thường là 135/4096.

A. 4

B. 1

C. 2

D. 3

1
24 tháng 1 2018

Đáp án C

(1) Đúng.

(2) Sai. Vì gen nằm trên NST thường tỉ lệ phân li kiểu hình ở hai giới là như nhau.

(3) Sai. Đây là aa thiết yếu nên không thể loại bỏ hoàn toàn.

(4) Sai. Vì sx = (1/2x 3/4) × (1/2 × 3/4) × (1/2x 3/4) × (1/2 × 1/4) × C 2 4   ×   C 1 2   = 81/1024.

(5) Đúng. Vì sx = (1/2x 1/4) × (1/2 × 3/4) × (1/2x 1/4) × (1/2 × 3/4) × 4! = 27/512.

(6) Sai.

Khi nói về bệnh phêninkêtô niệu (PKU) ở người. Một cặp vợ chồng không bệnh sinh con gái đầu lòng bị bệnh, con trai tiếp theo không bệnh. Hãy cho biết trong các nhận định dưới đây có bao nhiêu nhận định đúng. (1) Người con gái này mất khả năng chuyển hoá phêninalanin thành tirôzin và có biểu hiện suy giảm trí nhớ. (2) Bệnh phêninkêtô niệu thường xảy ra nữ vì nữ cần 2 alen lặn mới...
Đọc tiếp

Khi nói về bệnh phêninkêtô niệu (PKU) ở người. Một cặp vợ chồng không bệnh sinh con gái đầu lòng bị bệnh, con trai tiếp theo không bệnh. Hãy cho biết trong các nhận định dưới đây có bao nhiêu nhận định đúng.

(1) Người con gái này mất khả năng chuyển hoá phêninalanin thành tirôzin và có biểu hiện suy giảm trí nhớ.

(2) Bệnh phêninkêtô niệu thường xảy ra nữ vì nữ cần 2 alen lặn mới biểu hiện bệnh.

(3) Bé gái này có thể được chữa trị nếu phát hiện sớm và loại bỏ hoàn toàn axit amin phêninalanin khỏi khẩu phần thức ăn hằng ngày.

(4) Khả năng để họ sinh 4 người con tiếp theo trong đó gồm: 2 trai không bệnh, 1 gái không bệnh, 1 gái bị bệnh là 81/512

(5) Khả năng để họ sinh 4 người con tiếp theo trong đó gồm có 1 nam bệnh, 1 nam bình thường, 1 nữ bệnh, 1 nữ bình thường là 27/512

(6) Khả năng để họ sinh 5 người con tiếp theo trong đó gồm có nam bệnh, nam bình thường, nữ bệnh, nữ bình thường là 135/4096.

A. 4

B. 1

C. 2

D. 3

1
17 tháng 11 2017

Đáp án C

(1) Đúng.

(2) Sai. Vì gen nằm trên NST thường tỉ lệ phân li kiểu hình ở hai giới là như nhau.

(3) Sai. Đây là aa thiết yếu nên không thể loại bỏ hoàn toàn.

(4) Sai. Vì sx = (1/2x 3/4) × (1/2 × 3/4) × (1/2x 3/4) × (1/2 × 1/4) × C 4 2 × C 2 1  = 81/1024.

(5) Đúng. Vì sx = (1/2x 1/4) × (1/2 × 3/4) × (1/2x 1/4) × (1/2 × 3/4) × 4! = 27/512.

(6) Sai.

Cách 1:

Vì có 4 trường hợp xảy ra

TH1: 2 nam bình thường, 1 nam bệnh, 1 nữ bệnh, 1 nữ bình thường.

 Sx = (1/2× 3/4) × (1/2 × 3/4) × (1/2×1/4) × (1/2× 1/4) × (1/2 × 3/4) ×  C 5 2 × C 3 1 × C 2 1 =  405 8192

TH2: 2 nam bệnh, 1 nam bình thường, 1 nữ bệnh, 1 nữ bình thường.

Sx = (1/2× 1/4) × (1/2 × 1/4) × (1/2 × 3/4) × (1/2x 1/4) × (1/2 × 3/4) ´  C 5 2 × C 3 1 × C 2 1 =  135 8192

TH3: 2 nữ bình thường, 1 nam bình thường, 1 nam bệnh, 1 nữ bệnh.

Sx = (1/2× 3/4) × (1/2 × 3/4) × (1/2 × 1/4) × (1/2× 1/4) × (1/2 × 3/4) ×  C 5 2 × C 3 1 × C 2 1 =  405 8192

TH4: 2 nữ bệnh, 1 nam bình thường, 1 nam bệnh, 1 nữ bình thường.

Sx = (1/2× 1/4) × (1/2 × 1/4) × (1/2 × 3/4) × (1/2× 1/4) × (1/2 × 3/4) ×  C 5 2 × C 3 1 × C 2 1 =  135 8192

Cộng kết quả 4 trường hợp: 135/1024.

Chú ý: Trường hợp 1 và 3 giống nhau, trường hợp 2 và 4 giống nhau. Lấy kết quả mỗi trường hợp nhân 2 lên sẽ nhanh hơn).

Cách 2:

Yêu cầu bài toán là 1 con trai bình thường, 1 trai bệnh, 1 gái bình thường, 1 gái bệnh, 1 con bất kì.

(1/2.3/4)2 × (1/2×1/4)2 ×  C 5 2 × C 3 1 × C 2 1  = 135/1024.

2 tháng 2 2021

Dùng natri hidrocacbonat \(\left(NaHCO_3\right)\)

Do natri hidrocacbonat tác dụng với axit trong dạ dày tạo thành muối, khí và nước => làm hết lượng axit trong dạ dày làm hết đau dạ dày 

\(NaHCO_3+HCl\rightarrow NaCl+CO_2\uparrow+H_2O\)

2 tháng 2 2021

Hai chất đều cho cùng sản phẩm mà nhỉ.

18 tháng 12 2016

Một số bệnh lây nhiễm:

- Cúm

- Ho

Nguyên nhân gây ra của bệnh ho la:

- Uống nước lạnh,hoặc ăn đồ gì lạnh quá nhiều.

Nguyên nhân gây ra bệnh cúm là:

- Thời tiết thay đổi bất thường

- An do gi lanh nhieu.

 

2. Thân bàia. Giải thíchĐiều gì đó lớn lao: việc làm to lớn, vĩ đại, lớn lao, được vinh danh, được nổi tiếng, giúp cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn.Những điều rất nhỏ: là những việc làm đơn giản, giản bị, bình dị tưởng như bình thường trong cuộc sống.→ Câu nói là một lời khẳng định về giá trị của sự thành công hay một điều gì đó trong cuộc sống được thêu dệt nên bởi những điều bình...
Đọc tiếp

2. Thân bài

a. Giải thích

Điều gì đó lớn lao: việc làm to lớn, vĩ đại, lớn lao, được vinh danh, được nổi tiếng, giúp cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn.

Những điều rất nhỏ: là những việc làm đơn giản, giản bị, bình dị tưởng như bình thường trong cuộc sống.

→ Câu nói là một lời khẳng định về giá trị của sự thành công hay một điều gì đó trong cuộc sống được thêu dệt nên bởi những điều bình dị trong cuộc sống. Câu nói cũng chính là bài học quý dạy ta biết quý trọng mỗi phút giây trong hiện tại.

b. Phân tích

Con người ai cũng có những mong muốn, dự định lớn lao cho tương lai; tuy nhiên, chính những mong muốn và dự định này đôi khi làm cho con người chỉ lo thực hiện cho bằng được mà quên đi những điều nhỏ bé, bình dị trong cuộc sống.

Những điều nhỏ bé mà đẹp đẽ sẽ giúp chúng ta gặp được nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc, giúp tâm hồn chúng ta luôn thanh thản, thoải mái, cảm thấy lạc quan và tràn đầy niềm tin yêu cuộc sống. Chính những điều nhỏ bé, giản dị sẽ giúp người với người sống chân thành, gần gũi, cởi mở hơn.

Chúng ta cần biết quý trọng mỗi phút giây cũng như những điều nhỏ trong cuộc sống. Cần biết sống đẹp và văn minh, biết trau dồi những tình cảm đẹp đẽ, có lối sống tử tế. Sống giàu tình yêu thương, đồng thời biết quan tâm, chia sẻ, đồng cảm, giúp đỡ, yêu thương chính những người thân, những người sống gần gũi quanh mình để có được cuộc sống tốt đẹp hơn.

c. Chứng minh

Học sinh tự lấy dẫn chứng về những con người biết trân trọng và tận hưởng cuộc sống từ những điều nhỏ nhặt nhất và luôn hạnh phúc để minh họa cho bài làm văn của mình.

d. Phản đề

Tuy nhiên trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người chưa biết trân trọng cuộc sống của mình, không bằng lòng với cuộc sống của mình. Lại có những người mải mê chạy theo những thứ vật chất, hào nhoáng mà đánh mất chính bản thân mình,… Những người này thật đáng bị phê phán và cần thay đổi lối sống của bản thân.

0
HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
6 tháng 12 2023

- Oxygen: Giúp duy trì hô hấp, sự sống ở con người và động vật

Nước: Nếu thiếu nước, con người sẽ mắc các bệnh về bài tiết, cây trở nên khô héo và chết

- Iodine: Thiếu iodine, con người sẽ bị bướu cổ

- Glucose: Thiếu glucose, con người sẽ bị mất năng lượng

- Calcium: Phát triển xương, giúp xương chắc khỏe

Một nhà di truyền học xác định rằng một bệnh gây ra bởi một đột biến gen lặn trong một alen của một gen. Các alen đột biến bị mất tymin ở vị trí 25 của gen. Các gen này được tìm thấy trên các nhiễm sắc thể X. Dưới đây là trình tự ADN cho vùng mã hóa cùa gen bình thường. Tuyên bố nào về hậu quả của đột biến này là ĐÚNG? ADN của gen bình thường: 5’- ATG TTA XGA GGT ATX GAA XTA GTT...
Đọc tiếp

Một nhà di truyền học xác định rằng một bệnh gây ra bởi một đột biến gen lặn trong một alen của một gen. Các alen đột biến bị mất tymin ở vị trí 25 của gen. Các gen này được tìm thấy trên các nhiễm sắc thể X. Dưới đây là trình tự ADN cho vùng mã hóa cùa gen bình thường. Tuyên bố nào về hậu quả của đột biến này là ĐÚNG?

ADN của gen bình thường:

5’- ATG TTA XGA GGT ATX GAA XTA GTT TGA AXT XXX ATA AAA- 3’

i. Các protein đột biến có chứa nhiều hơn bốn axit amin so với các protein bình thường.

ii. Các protein đột biến có chứa ít hơn một axit amin so với các protein bình thường,

iii. Nam giới có nhiều khả năng bị bệnh hơn nữ.

A. Chỉ i                       

B. i và ii                  

C. Chỉ iii                  

D. i và iii

1
8 tháng 5 2018

Đáp án C

- Từ trình tự vùng mã hóa của gen bình thường→ Trình tự của mARN do gen mã hóa là:

5’- AUG UUA XGA GGU AUX GAA XUA GUU UGA AXU XXX AUA AAA - 3’

Do UGA là bộ ba kết thúc → chuỗi polipeptit do mARN mã hóa có 8 axit amin

-Từ trình tự vùng mã hóa của gen bình thường → Trình tự vùng mã hóa của alen đột biến sau khi mất tymin ở vị trí 25 là

5’- ATG TTA XGA GGT ATX GAA XTA GTT GAA XTX XXA TAA AA - 3’

→Trình tự mARN được tổng hợp từ alen đột biến này là:

5’- AUG UUA XGA GGU AUX GAA XUA GUU GAA XUX XXA UAA AA - 3’

=>Chuỗi polipeptit do alen đột biến mã hóa có 11 axit amin do UAA là mã kết thúC.

→Chuỗi polipeptit do alen đột biến mã hóa nhiều hơn so với alen bình thường 3 axit amin.

→ý i, ii sai.

-Do gen nằm trên NST X → nam giới có kiểu gen XY dễ biểu hiện ra kiểu hình hơn giới nữ XX.

Một trong những bệnh rối loạn chuyển hóa ở người là bệnh phêninkêtô niệu. Người bệnh không chuyển hóa được axit amin phêninalanin thành tirôzin làm axit amin phêninalanin ứ đọng trong máu, chuyển lên não gây đầu độc tế bào thần kinh làm bệnh nhân bị thiểu năng trí tuệ dẫn đến mất trí nhớ. Trong các kết luận sau đây, có bao nhiêu kết luận đúng? (1) Nguyên nhân gây bệnh do đột biến...
Đọc tiếp

Một trong những bệnh rối loạn chuyển hóa ở người là bệnh phêninkêtô niệu. Người bệnh không chuyển hóa được axit amin phêninalanin thành tirôzin làm axit amin phêninalanin ứ đọng trong máu, chuyển lên não gây đầu độc tế bào thần kinh làm bệnh nhân bị thiểu năng trí tuệ dẫn đến mất trí nhớ. Trong các kết luận sau đây, có bao nhiêu kết luận đúng?

(1) Nguyên nhân gây bệnh do đột biến xảy ra ở cấp độ phân tử.

(2) Bệnh có khả năng chữa trị hoàn toàn nếu phát hiện sớm.

(3) Bệnh có khả năng chữa trị nếu phát hiện sớm và có chế độ ăn kiêng hợp lí.

(4) Bệnh do gen đột biến không tạo được enzim xúc tác cho phản ứng chuyển hóa axit amin phêninalanin thành tirôzin.

A. 1.                           

B. 4.                        

C. 2.                        

D. 3.

1
6 tháng 12 2019

Đáp án D

- (1), (4) đúng vì bệnh do đột biến gen mã hóa enzim xúc tác cho phản ứng chuyển hóa phêninalanin thành tirôzin trong cơ thể.

- (2) chưa chính xác.

- (3) đúng, bệnh có thể được chữa trị nếu phát hiện sớm ở trẻ em và bệnh nhân tuân thủ với chế độ ăn kiêng với thức ăn chứa phêninalanin ở một lượng hợp lí.

Vậy có 3 kết luận đúng.