K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 4 2023

a ) Việc mưa chủ yếu ở Việt Nam là do địa hình và hoàn lưu khí quyển là do các nguyên nhân sau:

Địa hình: Với hệ thống núi non dài hẹp, đồng bằng sông Cửu Long, vùng đất trũng ven biển, Việt Nam có đặc điểm địa hình phức tạp, đa dạng. Điều này làm cho luồng khí từ biển và đất liền gặp nhau, tạo ra hiện tượng gió thổi vào đất liền và đẩy khí nóng lên cao, gặp khí lạnh tạo thành mây và mưa.

Hoàn lưu khí quyển: Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới, nơi có sự hoạt động mạnh mẽ của khí tượng học, đặc biệt là các luồng khí nóng ẩm từ vùng biển và các vùng đất liền khác. Khi các luồng khí này gặp nhau, chúng tạo ra hiện tượng gió mùa và mưa mùa. Ngoài ra, sự di chuyển của các đợt gió mùa và áp suất không khí cũng ảnh hưởng đến mưa ở Việt Nam.

Tác động của biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Sự thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm và áp suất không khí có thể gây ra các hiện tượng thời tiết bất thường như mưa lớn, lũ lụt và hạn hán.

Tóm lại, mưa chủ yếu ở Việt Nam là do sự kết hợp của địa hình phức tạp và hoàn lưu khí quyển. Các yếu tố này tạo ra các điều kiện thuận lợi cho sự hình thành mây và mưa, đồng thời cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như biến đổi khí hậu.

b ) Mùa mưa ở đồng bằng duyên hải miền Trung vào mùa đông là do sự tương tác giữa các yếu tố khí hậu và địa hình trong khu vực.

Địa hình: Đồng bằng duyên hải miền Trung có địa hình thấp, phẳng, nằm gần biển. Điều này làm cho khí hậu ở khu vực này bị ảnh hưởng bởi luồng gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam, tạo ra hiện tượng gió mùa và mưa mùa.

Tác động của gió mùa: Gió mùa Đông Bắc thổi từ phía Bắc xuống, mang theo không khí lạnh và khô, khi gặp vùng biển ấm, gió sẽ tăng cường độ ẩm và tạo ra hiện tượng mưa. Gió mùa Tây Nam thổi từ phía Tây Nam, mang theo không khí ẩm và nóng, khi gặp vùng đất liền, gió sẽ bị đẩy lên cao, tạo ra hiện tượng mây và mưa.

Tác động của biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Sự thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm và áp suất không khí có thể gây ra các hiện tượng thời tiết bất thường như mưa lớn, lũ lụt và hạn hán.

Tóm lại, mùa mưa ở đồng bằng duyên hải miền Trung vào mùa đông là do sự tương tác giữa các yếu tố khí hậu và địa hình trong khu vực. Các yếu tố này tạo ra các điều kiện thuận lợi cho sự hình thành mây và mưa, đồng thời cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như biến đổi khí hậu.

27 tháng 5 2019

HƯỚNG DẪN

a) Độ cao địa hình

- 3/4 diện tích địa hình Việt Nam là đồi núi, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp (85% địa hình cao dưới 1000m), nên khí hậu chủ yếu của nước ta là nhiệt đới ẩm với nhiệt độ trung bình năm trên 20°C.

- Do độ cao địa hình, nên khí hậu nước ta phân hóa thành 3 đai cao: đai nhiệt đới gió mùa (độ cao trung bình đến 600 - 700m ở miền Bắc và đến 900 - 1000m ở miền Nam); đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi (độ cao đến 2600m); đai ôn đới gió mùa trên núi (từ 2600m trở lên, chỉ có ở miền Bắc).

- Những đỉnh núi cao đón gió là những nơi mưa nhiều của nước ta (Móng Cái, các núi dọc biên giới Việt - Trung, dãy Bạch Mã, Ngọc Lĩnh, cực Nam Trung Bộ...). Nơi địa hình thấp, trũng, khuất gió có lượng mưa rất thấp (Móng Cái, thung lũng sông Ba...).

b) Hướng địa hình

- Hướng vòng cung:

+ Các cánh cung núi Đông Bắc mở rộng về phía bắc và phía đông đón gió mùa Đông Bắc trực tiếp, làm cho nền nhiệt độ ở đây vào mùa đông thấp nhất nước ta, có 3 tháng nhiệt độ xuống dưới 18°C.

+ Cánh cung Đông Triều thẳng góc với hướng gió Đông Nam vào mùa hạ, gây mưa ở sườn đón gió và ít mưa ở vùng khuất gió (Cao Bằng, Lạng Sơn).

- Hướng tây bắc - đông nam:

+ Dãy Hoàng Liên Sơn cao chắn gió mùa Đông Bắc, chặn sự xâm nhập trực tiếp gió này vào Tây Bắc, làm cho những nơi có cùng độ cao với Đông Bắc đều có nhiệt độ cao hơn.

+ Các dãy núi ở biên giới Việt - Lào cùng với gió Tây Nam đã gây nên hiện tượng phơn khô nóng ở Nam Tây Bắc và cả ở đồng bằng Bắc Bộ vào đầu mùa hạ.

+ Dãy núi Trường Sơn cùng với gió Tây Nam đầu mùa hạ đã gây nên hiện tượng phơn khô nóng ở Duyên hải miền Trung và gây mưa nhiều cho Tây Nguyên (ở sườn đông của Trường Sơn Nam). Về mùa đông, dãy Trường Sơn cùng với gió mùa Đông Bắc gây mưa cho Duyên hải miền Trung (nhất là khu vực từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế), gây hiện tượng phơn ở Tây Nguyên.

+ Nơi núi nhô ra sát biển (mũi Dinh, bán đảo Cam Ranh) đã chặn cả gió mùa Tây Nam về mùa hạ và gió Đông Bắc về mùa đông, làm cho khu vực khuất gió (Phan Rang) lượng mưa rất nhỏ (khoảng chừng 500- 600mm).

+ Dãy Bạch Mã chặn gió mùa Đông Bắc, là nguyên nhân chủ yếu tạo sự phân hóa khí hậu về mùa đông ở hai miền Bắc và Nam nước ta: miền Bắc có một mùa đông lạnh, nhiệt độ thấp và ít mưa; cùng trong thời gian đó, miền Nam là mùa khô rõ rệt, nhiệt độ tương đối cao.

19 tháng 10 2018

HƯỚNG DẪN

- Tín phong Bán cầu Nam xuất phát từ các cao áp chí tuyến Nam bán cầu, sau khi vượt qua vùng biển Xích đạo rộng lớn đã nóng và ẩm hơn, gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên; khi thổi ra phía bắc, bị hút vào áp thấp đồng bằng Bắc Bộ, chuyển hướng đông nam, gây mưa ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.

- Tín phong Bán cầu Bắc xuất phát từ khối khí cao áp chí tuyến Tây Thái Bình Dương (Tm) thổi vào nước ta theo hướng đông bắc. Khối khí này khô nóng, ổn định, độ ẩm tương đối thấp, thống trị miền Nam trong suốt mùa đông, gây ra một mùa khô sâu sắc cho miền khí hậu phía Nam.

21 tháng 1 2017

HƯỚNG DẪN

a) Khu vực đồi núi nước ta có sự phân hóa đa dạng

- Địa hình núi chia thành 4 vùng: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.

+ Vùng núi Đông Bắc: Nằm ở phía đông thung lũng sông Hồng.

• Có 4 cánh cung lớn (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều).

• Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích của vùng.

• Thấp dần từ tây bắc về đông nam: Những đỉnh núi cao trên 2000m nằm trên vùng thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt - Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng cao trên 1000m. Ở trung tâm là vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình 500 - 600m.

+ Vùng núi Tây Bắc: Nằm giữa sông Hồng và sông cả, cao nhất nước ta với 3 dải địa hình cùng hướng tây bắc - đông nam:

• Phía đông: Dãy Hoàng Liên Sơn cao và đồ sộ, có đỉnh Phanxipăng (3143m).

• Phía tây: Các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào với độ cao trung bình.

• Ở giữa: Thấp hơn là các dãy núi, sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu.

+ Vùng núi Trường Sơn Bắc: Từ phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã.

• Gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng tây bắc - đông nam.

• Núi thấp và hẹp ngang; hai đầu nâng cao (vùng núi Tây Nghệ An ở phía bắc và vùng núi Tây Thừa Thiên Huế ở phía nam), ở giữa thấp trũng (vùng đá vôi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp Quảng Trị).

• Cuối cùng là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển.

+ Vùng núi Trường Sơn Nam: Gồm các khối núi và cao nguyên, có sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông - Tây.

• Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao đồ sộ, địa hình núi với những đỉnh cao trên 2000m nghiêng dần về phía đông, sườn dốc.

• Phía tây là các cao nguyên badan Pleiku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh tương đối bằng phẳng, có các độ cao khoảng 500 - 800 - 1000m và các bán bình nguyên xen đồi.

- Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du: Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng.

+ Bán bình nguyên Đông Nam Bộ: Các bậc thềm phù sa cổ ở độ cao khoảng 100m và bề mặt phủ badan ở độ cao chừng 200m.

+ Địa hình đồi trung du: Rộng nhất nằm ở rìa Đồng bằng sông Hồng, hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung. Phần nhiều là các thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của dòng chảy.

b) Nguyên nhân làm cho địa hình khu vực đồi núi nước ta có sự phân hóa đa dạng: Do sự tác động của nội lực và ngoại lực khác nhau ở vào các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát triển lãnh thổ nước ta.

- Vùng núi Đông Bắc gắn với nền Hoa Nam và khối Vòm sông Chảy, được nâng lên yếu trong Tân kiến tạo.

- Vùng núi Tây Bắc nằm trong địa máng Đông Dương với các mảng nền cổ hướng tây bắc - đông nam (Pu Hoat, Rào Cỏ, Hoàng Liên Sơn...), được nâng lên mạnh trong vận động Tân kiến tạo.

- Vùng núi Trường Sơn Bắc nằm trong địa máng Đông Dương, không được nâng lên mạnh trong vận động Tân kiến tạo.

- Vùng núi Trường Sơn Nam vừa nằm trong địa máng Đông Dương với mảng nền cổ lớn là Kon Tum; trong vận động Tân kiến tạo vừa được nâng lên ở nơi này, vừa phun trào mắc ma ở những nơi khác.

- Vùng bán bình nguyên và đồi trung du là kết quả phối hợp rõ rệt của các vận động nâng lên rất yếu, phun trào mắcma và sự chia cắt của dòng chảy trên các thềm phù sa cổ.

15 tháng 10 2017

HƯỚNG DẪN

a) Chứng minh: Dựa vào trang 6-7 của Atlat Địa lí Việt Nam (Hình thể), kết hợp với trang 13 và 14 (Các miền tự nhiên) để tìm các dẫn chứng cụ thể làm sáng rõ địa hình nước ta có nhiều kiểu:

+ Đồi núi: núi cao, núi trung bình, núi thấp, cao nguyên, sơn nguyên, bán bình nguyên, đồi, thung lũng, đồng bằng giữa núi...

+ Đồng bằng: ô trũng, dải đất cao, bãi bồi, cồn cát, doi đất, núi sót, thềm sông, thềm biển...

b) Giải thích

- Địa hình được hình thành do tác động đồng thời của nội lực và ngoại lực. Nội lực có xu hướng làm gồ ghề bề mặt địa hình, còn ngoại lực có xu hướng san bằng bề mặt gồ ghề của địa hình. Hai lực này có xu hướng ngược nhau, nhưng tác động đồng thời với nhau. Trong quá trình tác động, những dạng địa hình chủ yếu do nội lực tạo nên, gọi là địa hình hình thái kiến trúc; những dạng địa hình chủ yếu do ngoại lực tạo nên, gọi là địa hình hình thái điêu khắc.

- Nước ta trải qua một lịch sử phát triển lãnh thổ lâu dài và phức tạp, chia thành 3 giai đoạn với những đặc điểm khác nhau, tác động đến việc hình thành địa hình khác nhau:

+ Giai đoạn Tiền Cambri: đây là giai đoạn đầu tiên hình thành nền móng ban đầu lãnh thổ nước ta, cách đây trên 570 triệu năm. Trên lãnh thổ Việt Nam lúc ấy đại bộ phận là biển. Phần đất liền ban đầu chỉ là những mảng nền cổ nằm rải rác bên mặt biển nguyên thủy (Hoàng Liên Sơn, Rào Cỏ, Pu Hoạt, vòm sông Chảy, Kon Tum...).

+ Giai đoạn Cổ kiến tạo:

• Kéo dài trên 500 triệu năm và cách ngày nay ít nhất là 65 triệu năm.

• Có nhiều cuộc vận động tạo núi lớn (Calêđôni, Hecxini, Inđôxini, Kimêri) làm thay đổi hẳn hình thể của nước ta so với trước. Phần lớn lãnh thổ nước ta đã trở thành đất liền, một bộ phận vững chắc của châu Á - Thái Bình Dương.

• Các hoạt động uốn nếp và nâng lên đã diễn ra ở nhiều nơi như: các địa khối ở thượng nguồn sông Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kon Tum; các dãy núi hướng tây bắc - đông nam ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, cac dãy núi hướng vòng cung ở Đông Bắc và các khối núi cao ở Nam Trung Bộ.

• Cuối giai đoạn Cổ kiến tạo, địa hình nước ta bị ngoại lực bào mòn, hạ thấp trở thành những bề mặt san bằng.

+ Giai đoạn Tân kiến tạo:

• Diễn ra trong thời gian ngắn, cách đây 65 triệu năm và đang tiếp diễn đến ngày nay.

• Sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kì tương đối ổn định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục địa, chủ yếu chịu sự tác động của các quá trình ngoại lực.

• Vận động tạo núi Anpơ - Himalaya diễn ra cách đây khoảng 23 triệu năm và có cường độ mạnh mẽ, nhưng không phá vỡ kiến trúc cổ đã hình thành từ trước.

• Do chịu tác động của vận động tạo núi Anpơ - Himàlaya, trên lãnh thổ nước ta đã xảy ra các hoạt động như: nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các vùng trũng lục địa kèm theo các đứt gãy và phun trào mắcma.

• Nhiều quá trình tự nhiên xuất hiện trong giai đoạn Tân kiến tạo còn kéo dài đến hiện nay, nổi bật là: nâng cao địa hình làm sông ngòi trẻ lại và hoạt động mạnh mẽ, đồi núi cổ được nâng cao và mở rộng; hình thành các cao nguyên và các đồng bằng phù sa trẻ...

• Trong giai đoạn này, đặc biệt trong kỉ Đệ tứ, khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những thời kì băng hà, gây nên tình trạng dao động lớn của mực nước biển. Đã có nhiều lần biển tiến và biển lùi trên phần lãnh thổ nước ta mà dấu vết để lại là các thềm biển, cồn cát, các ngấn nước trên vách đá ở vùng ven biển và các đảo ven bờ...

10 tháng 6 2018

HƯỚNG DẪN

- Vào mùa đông ở nước ta (tháng XI đến tháng IV), có sự hoạt động của gió mùa Đông Bắc và Tín phong Bán cầu Bắc.

- Gió mùa Đông Bắc:

+ Khối khí lạnh từ cao áp phương Bắc thổi vào nước ta theo hướng đông bắc, gọi là gió mùa Đông Bắc, hoạt động ở miền Bắc nước ta; khi đi về phía nam, gió bị suy yếu và bị chặn lại ở dãy Bạch Mã, chỉ có những đợt có cường độ mạnh mới thổi qua được.

+ Tác động đến chế độ nhiệt: Với tính chất lạnh khô, gió này làm nền nhiệt ở miền Bắc hạ thấp, có 3 tháng nhiệt độ dưới 18°C. Ở Đông Bắc, các thung lũng giữa các cánh cung núi hút gió mạnh làm nhiệt độ thấp nhất; dãy Hoàng Liên Son ngăn không cho gió này xâm nhập trực tiếp vào Tây Bắc, phải xâm nhập theo thung lũng sông Hồng, sông Đà từ đồng bằng Bắc Bộ lên, nên cùng một độ cao, nhiệt độ ở Tây Bắc cao hơn ở Đông Bắc. Càng đi về phía nam, gió mùa Đông Bắc bị suy yếu và biến tính, nên không còn lạnh như ở Bắc Bộ nữa.

+ Tác động đến chế độ mưa: Nửa đàu mùa đông, gió mùa Đông Bắc thổi qua lục địa Trung Hoa rộng lớn, khi đi vào nước ta gây thời tiết hanh khô cho Bắc Bộ; khi vào miền Trung, gặp dãy Trường Sơn Bắc, gây mưa cho khu vực từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế.

- Tín phong Bán cầu Bắc: Tín phong Bán cầu Bắc (còn gọi là Tín phong Đông Bắc) hoạt động quanh năm trên phạm vi cả nước, tính chất của gió này là nóng, khô và tương đối ổn định.

+ Ở miền Bắc, Tín phong Đông Bắc thổi xen kẽ với gió mùa Đông Bắc, mạnh lên khi gió mùa Đông Bắc suy yếu, gây nên thời tiết khô ấm giữa những ngày đông lạnh giá.

+ Ở miền Nam, Tín phong Đông Bắc thống trị, gây nên một mùa khô sâu sắc ở Nam Bộ và Tây Nguyên.

+ Ở Trung Bộ: Tín phong Đông Bắc gặp dãy Trường Sơn gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ.

11 tháng 10 2018

HƯỚNG DẪN

a) Biểu hiện

- Phần lãnh thổ phía bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra)

+ Thảm thực vật tiêu biểu: đới rừng nhiệt đới gió mùa.

+ Thực vật trong rừng: thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt như dẻ, re, các loài cây ôn đới như samu, pơmu.

+ Động vật trong rừng: các loài thú có lông dày như gấu, chồn...

+ Ở vùng đồng bằng, vào mùa đông trồng được cả rau ôn đới.

- Phần lãnh thổ phía nam (từ dãy Bạch Mã trở vào)

+ Thảm thực vật tiêu biểu: đới rừng cận Xích đạo gió mùa.

+ Thực vật: có nhiều loại cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô như các loài cây họ dầu; có nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới khô, nhiều nhất ở Tây Nguyên.

+ Động vật tiêu biểu: các loài thú lớn vùng nhiệt đới và Xích đạo như voi, hổ, báo, bò rừng... Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu...

b) Giải thích

- Nhân tố tác động trực tiếp đến sự phân hóa sinh vật theo Bắc - Nam là khí hậu; ngoài ra, còn có vị trí địa lí tác động gián tiếp thông qua khí hậu và các luồng di lưu và di cư của thực vật, động vật.

- Phần lãnh thổ phía bắc có nền khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ trung bình năm trên 20°C. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên khí hậu trong năm có mùa đông lạnh với 2-3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 18°C, thể hiện rõ nhất ở trung du miền núi Bắc Bộ và đồng bằng Bắc Bộ. Biên độ nhiệt độ trung bình năm lớn.

- Phần lãnh thổ phía nam có nền nhiệt độ thiên về khí hậu Xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 25°C và không có tháng nào dưới 20°C. Biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ. Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân chia thành hai mùa mưa và khô, đặc biệt rõ từ vĩ độ 14°B trở vào.

- Vị trí địa lí của phần lãnh thổ phía bắc nằm gần chí tuyến Bắc, thuận lợi cho các loài thực vật, động vật cận nhiệt và ôn đới ở phía bắc xuống. Phần lãnh thổ phía nam nằm gần Xích đạo, thuận lợi cho các loài thực vật, động vật Xích đạo và cận Xích đạo từ phương Nam (nguồn gốc Mã Lai - Inđônêxia) đi lên hoặc thực vật, động vật của khu vực có nhiệt đới khô từ phía tây (Ấn Độ - Mianma) sang.

12 tháng 5 2019

HƯỚNG DẪN

a) Vào mùa đông ở vùng khí hậu Nam Bộ khô nóng, còn ở vùng khí hậu Trung và Nam Bắc Bộ lạnh và có mưa phùn.

- Mùa đông ở Nam Bộ chịu tác động của gió Tín phong Bán cầu Bắc thổi từ cao áp chí tuyến Tây Thái Bình Dương đến; đây là khối khí khô, nóng và ổn định nên gây ra thời tiết khô nóng.

- Trung và Nam Bắc Bộ về mùa đông chịu tác động của gió mùa Đông Bắc thối từ áp cao phương Bắc về nên lạnh, sang nửa sau mùa đông gió này lệch về biển nên tăng độ ẩm và gây mưa phùn khi vào Bắc Bộ.

b) Mùa mưa ở Nam Bộ kéo dài hơn ở Bắc Bộ, trong mùa đông ở Bắc Bộ vẫn có những ngày nhiệt độ khá cao, nóng như mùa hạ:

- Mùa mưa ở Bắc Bộ và Nam Bộ trùng với thời gian hoạt động của gió mùa mùa hạ; do tác động kéo dài của gió mùa Tây Nam ở Nam Bộ nên mùa mưa ở đây kéo dài hơn ở Bắc Bộ.

- Mùa đông ở Bắc Bộ có gió mùa Đông Bắc thổi theo từng đợt gây lạnh. Giữa những đợt thổi của gió mùa Đông Bắc, Tín phong Bán cầu Bắc mạnh lên, làm nhiệt độ tăng khá cao

c) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có chế độ nhiệt ít biến động và không có mùa đông lạnh như ở hai miền địa lí tự nhiên khác.

- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ vào khoảng thời gian từ tháng IX - IV chịu tác động của Tín phong Bán cầu Bắc từ cao áp chí tuyến Tây Thái Bình Dương thổi đến. Khối khí này khô, nóng, tương đối ổn định nên làm chế độ nhiệt ở đây ít biến động.

- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ về mùa đông (từ tháng XI - IV) chịu tác động của gió mùa Đông Bắc từ cao áp phương Bắc tràn về nên lạnh và có nhiều biến động. Tín phong Bán cầu Bắc thổi từ cao áp chí tuyến Tây Thái Bình Dương cũng hoạt động mạnh lên ở hai miền này vào những lúc gió mùa Đông Bắc suy yếu, góp phần làm biến động chế độ nhiệt.

d) Tuy có mưa phùn vào mùa đông, nhưng lượng mưa trung bình năm của vùng khí hậu Đông Bắc Bắc Bộ vẫn nhỏ hơn ở vùng khí hậu Nam Bộ:

- Nam Bộ có lượng mưa lớn trong suốt cả các tháng về mùa mưa do chịu tác động mạnh của gió Tây Nam từ cao áp Bắc Ấn Độ Dương đến vào đầu hạ và gió mùa Tây Nam có nguồn gốc từ Bán cầu Nam lên vào giữa và cuối mùa hạ.

- Bắc Bộ vào đầu mùa hạ chỉ có mưa dông nhiệt, lượng mưa không lớn; đến khoảng tháng VIII lượng mưa mới lớn do tác động của dải hội tụ và gió mùa Đông Nam (gió mùa Tây Nam). Cuối mùa mưa, vào khoảng tháng X, những đợt gió mùa Đông Bắc tràn về sớm làm giảm lượng mưa.

29 tháng 8 2018

HƯỚNG DẪN

- Chứng minh đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, các đầm phá, cồn cát, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và rạn san hô...

- Giải thích đa dạng: do tác động phối hợp củạ nội lực và ngoại lực trong quá trình phát triển lâu dài của lãnh thổ Việt Nam

+ Nội lực: các hoạt động nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các vùng trũng lục địa sát biển, đứt gãy ven biển...

+ Ngoại lực: tác động của sóng, thủy triều, dòng biển, biển tiến và biển lùi, sông ngòi...