So sánh những điểm giống và khác nhau giữ Nhật và Xiêm giữa TKXIX đầu TKXX theo các nội dung sau: bối cảnh, biện pháp, nội dung biện pháp, kết quả, tính chất.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Giong:
boi canh: dang trong thoi ki roi loan. doi mat voi khung hoang. su xam luoc, nhom ngo cua cac đế quốc khac.
Che do phong kien: suy yeu.
2 con duong lua chon: 1 duy tri che do cai tri;2 la cai cach.
noi dung de nghi:
khac:
viet nam:duy tri che do cai tri
nhat ban: cai cach
ket qua: ...
Câu văn có phép so sánh: Con diều hâu lao như mũi tên xuống.
Câu văn có phép ẩn dụ: Lần này nó chửa kịp ăn,những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu bay tới. “Những mũi tên đen” là hình ảnh ẩn dụ.
Biện pháp so sánh và ẩn dụ có đặc điểm:
- Giống nhau:
+ Các sự việc, hiện tượng có nét tương đồng với nhau.
+ Đều có vế B (Sự vật dùng để so sánh, tăng sức gợi hình, gợi cảm.
- Khác nhau:
+ Biện pháp So sánh có 2 vế A, B đầy đủ.
+ Ẩn dụ: Ẩn đi vế A, chỉ còn vế B. Cách nói này có tính hàm súc cao hơn, gợi ra nhiều liên tưởng…
Câu văn có phép so sánh: Con diều hâu lao như mũi tên xuống.
Câu văn có phép ẩn dụ: Lần này nó chửa kịp ăn,những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu bay tới. “Những mũi tên đen” là hình ảnh ẩn dụ.
Biện pháp so sánh và ẩn dụ có đặc điểm:
Giống nhau:
– Các sự việc, hiện tượng có nét tương đồng với nhau.
– Đều có vế B (Sự vật dùng để so sánh, tăng sức gợi hình, gợi cảm.
Khác nhau:
– Biện pháp So sánh có 2 vế A, B đầy đủ.
– Ẩn dụ: Ẩn đi vế A, chỉ còn vế B. Cách nói này có tính hàm súc cao hơn, gợi ra nhiều liên tưởng…
Tham khảo: Cái này mình ko chắc là đúng nha
DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG Giáo viên là trung tâm | DẠY HỌC TÍCH CỰC Định hướng học sinh/ kiến tạo |
Phương pháp | |
Phương pháp truyền thụ và thông báo là phương pháp chiếm ưu thế. Trong đó bao gồm cả việc định hướng mục đích học tập và kiểm tra học sinh. Nhìn chung phương pháp này vẫn nặng về định hướng hiệu quả truyền đạt thông tin. | Có sự phối hợp giữa hành động của người dạy và người học. Nó bao gồm quá trình lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá giờ học. |
Người học | |
Người học sẽ bị bị động và không có quyền quyết định quá nhiều. | Người học phải có vai trò nhiều hơn trong quá trình học tập của mình và tự điều khiển kết quả. |
Người dạy | |
Người dạy sẽ trình bày và giảng giải nội dung cho học sinh. Đồng thời họ cũng là người chỉ đạo và kiểm tra các bước học tập. | Người dạy sẽ đưa ra các tình huống và chỉ dẫn những công cụ để có thể giải quyết vấn đề. Người dạy chỉ có vai trò là người tư vấn chứ không giải đáp vấn đề. |
Quá trình học | |
Quá trình học diễn ra thụ động và được tiến hành theo một hệ thống. | Việc học là cả quá trình kiến tạo tích cực. Quá trình này sẽ được tiến hành theo những chủ đề nhất định. Kết quả của quá trình học tập sẽ dựa vào từng cá nhân và tình huống cụ thể. |
Quá trình dạy | |
Quá trình dạy là quá trình truyền tải tri thức từ người dạy sang người học. Người học sẽ lĩnh hội các nội dung theo phương thức đã được lập trình sẵn. Quá trình dạy này có thể được lặp đi lặp lại nhiều lần. | Người dạy sẽ được tiến hành đưa ra các gợi ý hỗ trợ và tư vấn cho học sinh. Phương pháp này có tính lặp lại ít hơn so với phương pháp truyền thống. |
Đánh giá | |
Kết quả học tập sẽ được dự báo dựa trên nhiều phương pháp khác nhau. Dạy học và đánh giá được chia ra làm hai thành phần khác nhau trong quá trình dạy học. Nhìn chung phương pháp này sẽ tái hiện được khả năng chính xác của tri thức. | Dựa vào quá trình học tập để đánh giá kết quả nhiều hơn là dựa vào kiểm tra. Học sinh sẽ được tham gia vào quá trình đánh giá. Phương pháp này chú trọng tính ứng dụng tri thức trong những tình huống cụ thể. |
tham khảo:
Có điểm khác với thời nay là : học sinh được học trên những thiết bị hiện đại, tiếng độc tôn bây giờ là Tiếng Việt, thầy cô giáo ngày nay chỉ tuyển chọn theo nhân tài
biện pháp thoát khỏi khủng hoảng kinh tế Đức là :
Trong khi đó, nước Đức lại tìm kiếm lối thoát bằng những hình thức thống trị mới, đó là việc thiết lập chế độ độc tài phát xít - nền chuyên chính khủng bố công khai của những thế lực phản động nhất, hiếu chiến nhất. Các nước này chủ trương phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giớ
Biện pháp thoát khỏi khủng hoảng của Mỹ :
Mĩ tìm cách thoát khỏi khủng hoảng bằng những chính sách cải cách kinh tế - xã hội, đổi mới quá trình quản lý, tổ chức sản xuất.
Nội dung nhận xét | Phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX | Phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX |
Chủ trương đường lối | Chống Pháp dưới ngọn cờ phong kiến. | Chống pháp theo khuynh hướng dân chủ tư sản |
Biện pháp đấu tranh | Vũ trang khởi nghĩa | Bạo động vũ trang, tuyên truyền vận động cải cách |
Thành phần tham gia | Văn thân, sĩ phu yêu nước, nông dân | Sĩ phu yêu nước tiến bộ, nông dân, công nhân, binh lính |
Hình thức hoạt động | Xây dựng căn cứ, khởi nghĩa | Du học, mở trường học theo lối mới, cổ động phát triển kinh tế, khởi nghĩa |
* Giống nhau:
- Đều là những phong trào yêu nước, chống Pháp để giành độc lập tự do cho dân tộc.
* Khác nhau:
Chúc bạn học tốt!
Tham khảo:
* Giống:
- Về bối cảnh lịch sử: đến giữa thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, cả 2 nước đều lâm vào tình trạng khủng hoảng và đứng trước nguy cơ trở thành thuộc địa của các nước đế quốc. => Từ bối cảnh đó, cả 2 nước đều tiến hành cải cách.
- Về nội dung cải cách: Đều tiến hành các cải cách theo khuôn mẫu của phương Tây. Đó là các cải cách về kinh tế, quân sự, giáo dục.
- Về kết quả: đều đưa cả 2 nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng và nguy cơ trở thành nước thuộc địa.
- Về tính chất: đều được coi là những cuộc cách mạng tư sản chưa triệt để.
* Khác:
- Về công cuộc cải cách:
+ Người tiến hành: ở Nhật là Thiên hoàng Minh Trị, ở Xiêm là vua Rama V.
+ Nội dung cải cách: điểm nổi bật ở Xiêm là chính sách ngoại giao mềm dẻo. Lợi dụng vị trí nước đệm giữa 2 thế lực Anh - Pháp, vừa cắt nhượng một số vùng đất phụ thuộc để giữ chủ quyền đất nước. Điều này ở Nhật không có.