K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

14 tháng 8 2018

+ Nhân hóa: nhớ

+ Hoán dụ: giếng nước gốc đa

- Tác dụng của biện pháp tu từ :

+ Thể hiện sâu sắc tình cảm của quê hương, của người hậu phương đối với người lính.

+ Cho thấy sự gắn bó yêu thương của người lính với quê nhà. Các anh ra đi đều để lại những tình cảm lưu luyến với quê. Giữa người chiến sĩ và quê hương anh có một mối giao cảm vô cùng sâu sắc

- Các biện pháp tu từ đã làm cho lời thơ có sức truyền cảm, vừa mang đậm sắc thái dân gian

28 tháng 6 2023

Phép hoán dụ: "Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính."

Phân tích giá trị nghệ thuật: Làm tăng giá trị diễn đạt sự thương nhớ mà con người, sự vật ở quê hương dành cho người lính. Đồng thời gợi đến tình cảm giữa làng quê bình yên và con người ra đi đánh giặc qua từ "giếng nước gốc đa", "người ra lính". Từ đó làm câu thơ thêm giá trị biểu cảm sâu sắc, giá trị hình ảnh mộc mạc giản dị nhưng thấm đậm vào lòng đọc giả. 

Nghệ thuật hoán dụ "Giếng nước gốc đa”. Tác dụng 

- Giếng nước và gốc đa là hình ảnh hoán dụ về quê hương cũng như người thân nơi hậu phương của người lính. 

- Câu thơ tạo nên 2 chiều nỗi nhớ da diết: quê hương nhớ người lính và người lính nhớ gia đình của mình. 

- Tạo mạch cảm xúc cho khổ thơ khiến câu thơ giàu hình ảnh hơn 

14 tháng 9 2017

Chọn đáp án: D.

Bài 1: Vận dụng kiến thức đã học về phép tu từ từ vựng để phân tích hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp tu từ trong những ví dụ sau:a, Ruộng nương anh gửi bạn thân cày   Gian nhà không mặc kệ gió lung lay   Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.b, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước   Chỉ cần trong xe có một trái tim”c, Ung dung buồng lái ta ngồi,    Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng. d,  Mặt trời...
Đọc tiếp

Bài 1: Vận dụng kiến thức đã học về phép tu từ từ vựng để phân tích hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp tu từ trong những ví dụ sau:

a, Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
   Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
   Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

b, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước

   Chỉ cần trong xe có một trái tim”

c, Ung dung buồng lái ta ngồi,
    Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.

 d,  Mặt trời xuống biển như hòn lửa

      Sóng đã cài then đêm sập cửa

      Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi

      Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

e, Hồi nhỏ sống với đồng
   với sông rồi với bể
   hồi chiến tranh ở rừng
   vầng trăng thành tri kỷ

f, Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
   Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
   Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
   Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,
   Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi,
   Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui,
    Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ...

g, Ðất nước bốn nghìn năm
    Vất vả và gian lao
    Ðất nước như vì sao
    Cứ đi lên phía trước.

h. Một dãy núi mà hai màu mây

    Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác

    Như anh với em, như Nam với Bắc

    Như đông với tây một dải rừng liền.                  

k. Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao đông! Tre, anh hùng chiến đấu!

1
26 tháng 6 2021

Lần sau chia nhỏ câu ra em nha

Tham khảo nha em:

a, 

+ Nhân hóa: nhớ

+ Hoán dụ: giếng nước gốc đa

- Tác dụng của biện pháp tu từ :

+ Thể hiện sâu sắc tình cảm của quê hương, của người hậu phương đối với người lính.

+ Cho thấy sự gắn bó yêu thương của người lính với quê nhà. Các anh ra đi đều để lại những tình cảm lưu luyến với quê. Giữa người chiến sĩ và quê hương anh có một mối giao cảm vô cùng sâu sắc

→ Các biện pháp tu từ đã làm cho lời thơ có sức truyền cảm, vừa mang đậm sắc thái dân gian.

b, 

Nghệ thuật tu từ hoán dụ “một trái tim”.

Giá trị nghệ thuật: Đây là hình ảnh, là nhãn tự của bài thơ. Trái tim thể hiện cho sức mạnh, tình yêu, cho ý chí chiến đấu kiên cường, cho tình thần sắt đá nhưng vẫn chan chứa yêu thương với Tổ quốc của người lính. Yêu thương đồng bào và sự căm thù những kẻ cướp nước là động lực thôi thúc những người lính lái xe ra trận. Những chiếc xe ngày càng hỏng hóc, tồi tàn do chiến tranh nhưng trái tim sắt đá của lính vẫn luôn nhắc nhở họ phải vững vàng tay lái trên những nẻo đường còn vang tiếng súng, tiếng bơm rơi.

c,

 Đảo ngữ ung dung: khẳng định, nhấn mạnh tư thế hiên ngang, sự lạc quan của người lính lái xe

Điêp ngữ nhìn: cho thấy tinh thần, khí thế, sự bình tĩnh đối mặt với khó khăn, hiểm nguy của người lính. Họ vững vàng trên con đường phía trước dầu khó khăn.

Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:                   “ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày                   Gian nhà không mặc kệ gió lung lay                   Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.                   Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,                   Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.                   Áo anh rách vai                   Quần tôi có vài mảnh vá                   Miệng cười buốt...
Đọc tiếp

Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

                   “ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

                   Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

                   Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

                   Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,

                   Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.

                   Áo anh rách vai

                   Quần tôi có vài mảnh vá

                   Miệng cười buốt giá

                   Chân không giày

                   Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!

                   Đêm nay rừng hoang sương muối                   Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới                   Đầu súng trăng treo”.

                                                (Chính Hữu, Đồng chí)Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

 Viết bài văn ạ giúp mình với                 

3
10 tháng 2 2021

Bạn tham khảo!

 

I. Khái quát:

-  Chính Hữu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

-  Phần lớn thơ ông hướng về đề tài người lính với lời thơ đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ hàm súc, cô đọng, giàu hình ảnh.

-  “Đồng chí” là một trong những tác phẩm thành công của Chính Hữu. Bài thơ diễn tả thật sâu sắc tình đồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ đội thời kháng chiến, được biểu hiện rõ nét nhất ở đoạn thơ:

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

…Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”

II. Phân tích:

1.  Tình đồng chí là sự thấu hiểu, chia sẻ những tâm tư, nỗi niềm của nhau:

-  Những người lính gắn bó với nhau, họ hiểu những nỗi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội mình:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Căn nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

-  Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng những gì yêu quý nhất của quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa…Từ “mặc kệ” cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính.

-  Tuy nhiên, sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương. Ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình dung thấy gian nhà không đang lung lay trong gió nơi quê nhà xa xôi. Nói “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” nhưng thực ra chính là nói nỗi nhớ của tiền tuyến gửi về hậu phương.

2.  Tình đồng chí còn là sự đồng cam cộng khổ, cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

-  Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống Pháp hiện lên rất cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày…

-  Sự từng trải của đời lính đã cho Chính Hữu biết được sự khổ sở của những cơn sốt rét rừng hành hạ: người nóng sốt hầm hập đến ướt cả mồ hôi mà vẫn cứ ớn lạnh đến run người, biết được cảm giác “miệng cười buốt giá”: trời lạnh, môi miệng khô và nứt nẻ, nói cười rất khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu.

-  Thế nhưng, những người lính vẫn cười trong gian lao bởi họ có hơi ấm và niềm vui của tình đồng đội “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở “chân không giày” và thời tiết “buốt giá”. Sức mạnh của tình đồng đội đã truyền cho họ niềm tin, động lực để giúp họ vượt qua tất cả, đẩy lùi khó khăn, gian khổ.

-  Trong đoạn thơ, “anh” và “tôi” luôn đi với nhau, có khi đứng chung trong một câu thơ. Có khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau. Cấu trúc ấy đã diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội.

III. Đánh giá:

-  Đoạn thơ được viết bằng thể thơ tự do, bút pháp tả thực, lời thơ giản dị, mộc mạc, cô đọng; hình ảnh thơ gợi cảm, giàu ý nghĩa…

-  Qua đây khắc họa chân thực mà sinh động tình đồng chí gắn bó keo sơn của những lính vệ quốc trong những ngày đầu kháng chiến, đồng thời thể hiện tài năng của tác giả.

10 tháng 2 2021

I. Khái quát:

-  Chính Hữu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

-  Phần lớn thơ ông hướng về đề tài người lính với lời thơ đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ hàm súc, cô đọng, giàu hình ảnh.

-  “Đồng chí” là một trong những tác phẩm thành công của Chính Hữu. Bài thơ diễn tả thật sâu sắc tình đồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ đội thời kháng chiến, được biểu hiện rõ nét nhất ở đoạn thơ:

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

…Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”

II. Phân tích:

1.  Tình đồng chí là sự thấu hiểu, chia sẻ những tâm tư, nỗi niềm của nhau:

-  Những người lính gắn bó với nhau, họ hiểu những nỗi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội mình:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Căn nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

-  Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng những gì yêu quý nhất của quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa…Từ “mặc kệ” cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính.

-  Tuy nhiên, sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương. Ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình dung thấy gian nhà không đang lung lay trong gió nơi quê nhà xa xôi. Nói “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” nhưng thực ra chính là nói nỗi nhớ của tiền tuyến gửi về hậu phương.

2.  Tình đồng chí còn là sự đồng cam cộng khổ, cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

-  Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống Pháp hiện lên rất cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày…

-  Sự từng trải của đời lính đã cho Chính Hữu biết được sự khổ sở của những cơn sốt rét rừng hành hạ: người nóng sốt hầm hập đến ướt cả mồ hôi mà vẫn cứ ớn lạnh đến run người, biết được cảm giác “miệng cười buốt giá”: trời lạnh, môi miệng khô và nứt nẻ, nói cười rất khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu.

-  Thế nhưng, những người lính vẫn cười trong gian lao bởi họ có hơi ấm và niềm vui của tình đồng đội “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở “chân không giày” và thời tiết “buốt giá”. Sức mạnh của tình đồng đội đã truyền cho họ niềm tin, động lực để giúp họ vượt qua tất cả, đẩy lùi khó khăn, gian khổ.

-  Trong đoạn thơ, “anh” và “tôi” luôn đi với nhau, có khi đứng chung trong một câu thơ. Có khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau. Cấu trúc ấy đã diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội.

III. Đánh giá:

-  Đoạn thơ được viết bằng thể thơ tự do, bút pháp tả thực, lời thơ giản dị, mộc mạc, cô đọng; hình ảnh thơ gợi cảm, giàu ý nghĩa…

-  Qua đây khắc họa chân thực mà sinh động tình đồng chí gắn bó keo sơn của những lính vệ quốc trong những ngày đầu kháng chiến, đồng thời thể hiện tài năng của tác giả.

Đây là dàn ý bn tham khảo nha

1 tháng 8 2021

Em tham khảo nhé:

Tình đồng chí là sự thấu hiểu, chia sẻ những tâm tư, nỗi niềm của nhau:

-  Những người lính gắn bó với nhau, họ hiểu những nỗi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội mình:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Căn nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

-  Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng những gì yêu quý nhất của quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa…Từ “mặc kệ” cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính.

-  Tuy nhiên, sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương. Ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình dung thấy gian nhà không đang lung lay trong gió nơi quê nhà xa xôi. Nói “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” nhưng thực ra chính là nói nỗi nhớ của tiền tuyến gửi về hậu phương.

“ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày                   Gian nhà không mặc kệ gió lung lay                   Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.                   Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,                   Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.                   Áo anh rách vai                   Quần tôi có vài mảnh vá                   Miệng cười buốt giá                   Chân không giày                   Thương nhau tay nắm...
Đọc tiếp

“ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

                   Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

                   Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

                   Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,

                   Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.

                   Áo anh rách vai

                   Quần tôi có vài mảnh vá

                   Miệng cười buốt giá

                   Chân không giày

                   Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!

                   Đêm nay rừng hoang sương muối                   Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới                   Đầu súng trăng treo”.

Liên tưởng đến bài ca dao nào

2
1 tháng 11 2021

giúp mình với

 

1 tháng 11 2021

"Anh đi anh nhớ quê nhà,

Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.

Nhớ ai dãi nắng dầm sương,

Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao."

13 tháng 11 2017

  - “Giếng nước gốc đa” là hình ảnh hoán dụ về quê hương cũng như người thân nơi hậu phương của người lính.

    - Câu thơ có nỗi nhớ hai chiều da diết: quê hương nhớ người lính và người lính nhớ gia đình, quê nhà.

→ Những người lính chia sẻ nỗi nhớ quê hương, nỗi nhớ nhà cùng với nhau. Họ sống với nhau trong tình thương nỗi nhớ, và cùng nhau vượt qua nỗi nhớ để tiếp tục chiến đấu.

28 tháng 10 2021

Em tham khảo:

Hoán dụ "Giếng nước, gốc đa"

Nhân hóa "giếng nước gốc đa nhớ người ra lính"

Tác dụng: tạo hình dung sinh động, cụ thể, tạo nhịp điệu cho câu thơ, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Nhấn mạnh tình cảm gắn bó của con người với quê hương

Bộc lộ sự trân trọng, yêu quý của tác giả với từng hình ảnh, con người quê hương thân thuộc.

11 tháng 8 2021

Em tham khảo:

I. Khái quát:

-  Chính Hữu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

-  Phần lớn thơ ông hướng về đề tài người lính với lời thơ đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ hàm súc, cô đọng, giàu hình ảnh.

-  “Đồng chí” là một trong những tác phẩm thành công của Chính Hữu. Bài thơ diễn tả thật sâu sắc tình đồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ đội thời kháng chiến, được biểu hiện rõ nét nhất ở đoạn thơ:

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

…Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”

II. Phân tích:

1.  Tình đồng chí là sự thấu hiểu, chia sẻ những tâm tư, nỗi niềm của nhau:

-  Những người lính gắn bó với nhau, họ hiểu những nỗi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội mình:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Căn nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

-  Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng những gì yêu quý nhất của quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa…Từ “mặc kệ” cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính.

-  Tuy nhiên, sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương. Ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình dung thấy gian nhà không đang lung lay trong gió nơi quê nhà xa xôi. Nói “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” nhưng thực ra chính là nói nỗi nhớ của tiền tuyến gửi về hậu phương.

2.  Tình đồng chí còn là sự đồng cam cộng khổ, cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

-  Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống Pháp hiện lên rất cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày…

-  Sự từng trải của đời lính đã cho Chính Hữu biết được sự khổ sở của những cơn sốt rét rừng hành hạ: người nóng sốt hầm hập đến ướt cả mồ hôi mà vẫn cứ ớn lạnh đến run người, biết được cảm giác “miệng cười buốt giá”: trời lạnh, môi miệng khô và nứt nẻ, nói cười rất khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu.

-  Thế nhưng, những người lính vẫn cười trong gian lao bởi họ có hơi ấm và niềm vui của tình đồng đội “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở “chân không giày” và thời tiết “buốt giá”. Sức mạnh của tình đồng đội đã truyền cho họ niềm tin, động lực để giúp họ vượt qua tất cả, đẩy lùi khó khăn, gian khổ.

-  Trong đoạn thơ, “anh” và “tôi” luôn đi với nhau, có khi đứng chung trong một câu thơ. Có khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau. Cấu trúc ấy đã diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội.

III. Đánh giá:

-  Đoạn thơ được viết bằng thể thơ tự do, bút pháp tả thực, lời thơ giản dị, mộc mạc, cô đọng; hình ảnh thơ gợi cảm, giàu ý nghĩa…

-  Qua đây khắc họa chân thực mà sinh động tình đồng chí gắn bó keo sơn của những lính vệ quốc trong những ngày đầu kháng chiến, đồng thời thể hiện tài năng của tác giả.