K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

3 tháng 5 2017

Bài tập trang 244

10 Tìm hiểu về chức năng của võ não

Bảng 28.2. Vị trí và chức năng của các vùng vỏ não

Câu hỏi của Đinh Khánh Linh - Sinh học lớp 7 | Học trực tuyến

Bạn tham khảo ở lick này nhé! Bài của anh Nguyễn Trần Thành Đạt.

11 Tìm hiểu vai trò của hệ thần kinh

Hệ thần kinh bao gồm bộ phận trung ương là não bộ và tủy sống , bộ phận ngoại biên là các dây thần kinh và hạch thần kinh . Dựa vào chức năng của hệ thần kinh được chia thành hệ thần kinh vận động và hệ thần kinh sinh dưỡng . Cơ quan phân tích bao gồm ba thành phần là: các tế bào thụ cảm ( nằm trong các cơ quan thụ cảm tương ứng) , dây thần kinh cảm giác và vùng vận động tương ứng.

C Hoạt động luyện tập

1 Cấu tạo và chức năng của nơron

Nơron là đơn vị cấu tạo của hệ thần kinh . Mỗi nơron gồm một thân , nhiều sợi nhánh và một sợi trục . Sợi trục thường có bao miêlin . Tận cùng của sợi trục có các cúc xináp là nơi tiếp giáp giữa nơron này với nơron khác hoặc với cơ quan trả lời. Nơron có chức năng cảm ứng dẫn truyền xung thần kinh.

Bài tập trang 245

2 Chức năng của tủy sống

- Phần làm thí nghiệm và nhận xét trường mình hổng có làm nên bạn có thể tự làm thí nghiệm rồi đưa ra nhận xét nha!

- Tại sao không sử dụng ếch chưa hủy tủy để thí nghiệm?

+ Vì muốn thí nghiệm với ếch thì phải huỷ tuỷ thi mới dễ thực hiện công việc thí nghiệm. Ta phải huỷ tuỷ ếch trước khi làm thí nghiệm để các chi của ếch ko hoạt động được nữa. Các chi của ếch hoạt động được nhờ sự điều khiển của tuỷ sống chứ ko phải là của não.

- Chức năng của rễ tủy và dây thần kinh là gì?

Chức năng dây thần kinh tủy là :
+ Phản xạ và dẫn truyền của tủy sống.

Chức năng của rễ tủy:

Cái này để mình tìm hiểu thêm . Khi nào có kết quả mình sẽ trả lời nha!

- Thí nghiệm nhằm mục đích gì?

+ Thí nghiệm nhằm để kiểm tra tính chính xác của một lý thuyết hoặc một giả thuyết mới để ủng hộ chúng hay bác bỏ chúng.Thí nghiệm hoặc kiểm nghiệm có thể được thực hiện bằng phương pháp khoa học để trả lời một câu hỏi hoặc khảo sát vấn đề. Trước tiên đó là thực hiện quan sát. Sau đó đặt ra câu hỏi, hoặc nảy sinh vấn đề. Sau đó, giả thuyết được hình thành. Tiếp đến thí nghiệm được đưa ra để kiểm tra giả thuyết.

Bạn học tốt nha!

4 tháng 5 2017

Mình vừa tìm hiểu xong rùi, bổ xung nhá!

Chức năng của rễ tủy là :

Rễ trước dẫn truyền xung thần kinh vận động từ trung ương thân kinh. Rễ sau dẫn truyền xung thần kinh cảm giác từ các thụ quan.

12 tháng 12 2016

I. Thế nào là chơi chữ?

Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước ... làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

Câu 1:

  • Từ lợi mà bà già dùng (lợi chăng) nghĩa là lợi ích, thuận lợi.

  • Từ lợi trong câu nói của thầy bói nghĩa là phần thịt bao quanh chân răng.

    Câu 2: Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao dựa vào hiện tượng đồng âm khác nghĩa của từ ngữ

    Câu 3: Tác dụng: Thầy bói nhắc khéo "bà già": bà đã già quá rồi (răng không còn) thì lấy chồng làm gì nữa => sự bất ngờ, thú vị, dí dỏm

    II. Các lối chơi chữ:

    (1)Dựa vào hiện tượng gần âm: ranh tướng gần với danh tướng nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau. Danh tướng và vị tướng giỏi được lưu danh ; còn ranh tướng là kẻ ranh ma – ý mỉa mai – chế giễu.

    (2)Mượn cách nói điệp âm: hai câu thơ điệp âm "m" tới 14 lần => Diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa.

    (3)Nói lái: Cá đối nói lái thành cối đá - Mèo cái nói lái thành mái kèo => nhằm diễn tả sự trái khoáy, sự hẩm hiu của duyên phận.

    (4)Dựa vào hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

  • Sầu riêng – danh từ - chỉ một loại trái cây ở Nam Bộ

  • Sầu riêng – tính từ - chỉ sự phiền muộn riêng từ của con người.

  • II. Luyện tập

    Câu 1:

    - Ở bài thơ trên tác giả Lê Quý Đôn đã sử dụng hai lối chơi chữ cùng một lúc :

  • Lối chơi chữ thứ nhất dùng từ gần nghĩa: tất cả các từ ngữ : liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mangđều có ý nghĩa chỉ các loại rắn.

  • Lối chơi chữ thứ hai dùng từ ngữ đồng âm:

    • liu điu: tên một loài rắn nhỏ (danh từ); cũng có nghĩa là nhẹ, chậm yếu (tính từ)

    • Rắn: chỉ chung các loại rắn (danh từ); chỉ tính chất cứng, khó tiếp thu (tính từ): cứng rắn, cứng đầu.

  • Câu 2:

    - Trời mưa đất thịt trơn tru như mỡ, dò đến hành nem chả muốn ăn.

  • Những tiếng chỉ sự vật gần gũi : thịt, mỡ, dò, nem, chả => thức ăn làm bằng chất liệt thịt.

  • Cách nói này là dùng lối nói chơi chữ.

  • Thể hiện sự đánh tráo khái niệm dí dỏm.

  • - Bà đồ nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.

  • Những từ ngữ chỉ sự vật gần gũi: nứa, tre, trúc, hóp => thuộc nhóm từ chỉ cây cối thuộc họ tre.

  • Chắc chắn ở câu này dùng lối chơi chữ.

  • Mục đích tạo ra sự dí dỏm, hài hước.

  • Vợ cả, vợ hai, (hai vợ) cả hai đều là vợ cả.

    Thầy tu, thầy chùa, chùa thầy cứ việc thầy tu.

    Câu đối của tri huyện Lê Kim Thằng và Xiển Bột:

    Học trò là học trò con, tóc đỏ như son là con học trò.

    Tri huyện là tri huyện Thằng, ăn nói lằng nhằng là thằng tri huyện.

    Câu 4:

  • Lối chơi chữ : sử dụng từ đồng âm – Đồng âm giữa từ thuần Việt và từ Hán Việt.

  • khổ: đắng; tận: hết; cam: ngọt; lai: đến.

  • Câu 3: Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo:

    Thay đối trật tự các chữ (hay nói ngược):

15 tháng 3 2017

Trò ô chữ hả p

Câu 1:Trung thực

Câu 2: Công dân

Câu 3: Chủ sở hữu

vui

8 tháng 4 2016

bài 1 hay bài 2

7 tháng 4 2016

uk rồi sao nữa?

 

24 tháng 6 2017

cái bài tính đấy á?!

24 tháng 6 2017

giụt sách đó rồi ghi đề ra

15 tháng 5 2016

Vô soạn Ngữ Văn là có bạn ạ 

16 tháng 5 2016

nhung day la sach vnen