K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

3 tháng 2

However là một liên từ (conjunction) thường mang nghĩa là “tuy nhiên” hay “mặc dù”. Trong ngữ pháp tiếng Anh, liên từ được sử dụng để liên kết các từ ngữ, câu hay mệnh đề. Đặc biệt, However là một liên từ được sử dụng để liên kết hai câu, hay hai mệnh đề đối lập nhau. Sau đây là hai ví dụ đơn giản về cấu trúc However.

3 tháng 2

However dùng cho hai mệnh đề trái ngược nhau nha

ví dụ nè: John studied very hard; however, he failed the exam

19 tháng 9 2018

khi tính từ sau a hoặc an có chữ cái bắt đầu là o,s,z,ch,x,sh thì dùng an còn lại thì dùng a

19 tháng 9 2018

- dùng trước danh từ đếm dc ở số ít. 
- dùng a khi danh từ bắt đầu bằng phụ âm. 
- dùng an khi danh từ bắt đầu bằng nguyên âm. ( Để nhớ được 5 nguyên âm a,o,i,e,u trong tiếng Anh bạn cứ nghĩ đến từ " uề oải " nhé. Hihi 
-Chú ý: dùng a hay an ta căn cứ vào cách phát âm chứ ko phải cách đánh vần danh từ đó. 
Ví dụ :a union, an uncle, an hour, an MP,... 

Mục đích: 

*Sử dụng a/an 
-Để nói về một loại người hay vật. 
Vd: He's a teacher. 

-Nói một nghề mà ai đó làm. 
Vd: He works as a teacher. 

-Một cái gì dc sử dụng như cái gì. 
Vd: Don't use the plate as an ashtray ( gạt tàn ). 

-Một cái gì đó chung chung, ko rõ ràng. 
Vd: I married a teacher. 

-Dùng để mô tả. 
Vd: He has a long nose. ( chứ ta ko dùng thế này : He has the long nose.) 
Chú ý: nhưng khi mô tả về tóc: hair, thì danh từ hair luôn ở dạng số ít và ko có mạo từ đứng trước. ( He's got dark hair.) 


Không dùng a/an trong các trường hợp: 
-Với danh từ không đếm dc. 
( not " a rice" ) 

-Không dùng với sở hữu từ (porsessive). 
( not a my book). 

-Sau kind of , sort of a/an được bỏ đi. 
Vd : a kind of tree. 

Trong câu cảm thán ( exclamation) với what, a/an không được bỏ. 
Vd : What a pity! 

-a/an luôn đứng sau quite, rather và such . 
Vd quite/rather/such a nice day 
II/ ONE 

Trong những trường hợp sau ta dùng One mà ko dùng a/an 

-Trong sự so sánh đối chiếu với " another" hay " others"(s) . 
Vd: One boy wants to play football, but the others want to play volley ball. 

-Dùng One day với nghĩa : một ngày nào đó. 
Vd:One day I'll meet you. 

-Dùng với hundred và thousand khi ta muốn thông báo một con số chính xác. 
Vd: How many are there? About a hundred ? Exactly one hundred and three. 

-Ta dùng only one và just one. 
Vd : We have got plenty of sausages , but only one egg. 
 

18 tháng 1 2019

did đi với động từ thường

was và were là động từ tobe (động từ đặc biệt)

lên mạng tra cách dùng đi bạn

6 tháng 7 2020

ko hiểu câu hỏi???????????????????????????????????????????????????????????????????????????????????

Biết khi nào nên sử dụng ‘less’ và ‘fewer’ có thể rất khó hiểu. Cả hai đều có cùng ý nghĩa, vậy tại sao chúng ta cần hai từ khác nhau cho cùng một điều ?! Dưới đây là hướng dẫn về sự khác biệt giữa hai từ và các mẹo về cách biết khi nào nên sử dụng chúng.  Các quy tắc gây nhầm lẫn cho mọi người. Gần đây các siêu thị ở Anh đã phải thay đổi dấu hiệu của họ khi thanh toán từ “10 mặt hàng trở xuống” thành “10 mặt hàng trở xuống” sau khi lập luận với khách hàng tuyên bố đó là ngữ pháp xấu. Vậy làm thế nào để chúng ta biết khi nào nên sử dụng chúng? Nguyên tắc cơ bản là bạn có thể sử dụng ‘less’ hơn với danh từ đại chúng và ‘fewer’ với danh từ đếm.  Danh từ đếm là gì? Nói một cách đơn giản, chúng là những thứ bạn có thể đếm. Một ví dụ tốt là bút trên bàn của bạn. Bạn có thể đếm chúng và biết bạn có bao nhiêu; do đó bạn nên sử dụng ‘fewer’. Một ví dụ khác là đi vào lớp học và thấy rằng có tám học sinh trong lớp. Tuần trước có mười. Vì vậy, chúng tôi sẽ nói, "There are fewer students in the class than last week ". Tại sao? Bởi vì chúng ta có thể đếm được bao nhiêu học sinh.  Danh từ khối lượng không thể đếm được. Bạn không có ý tưởng bao nhiêu có thực sự nhưng bạn có thể nói rằng có ít người trong số họ. Một đám đông người, ví dụ, là một danh từ đại chúng bởi vì bạn không thể đi xung quanh đếm từng người! Chúng ta hãy đi đến một lễ hội âm nhạc như một ví dụ nữa. Bạn được thông báo rằng có 80.000 người ở lễ hội âm nhạc nhưng bạn không thể đi quanh lễ hội đếm 80.000 người - điều đó sẽ mất một thời gian dài! Vì vậy, bạn nên sử dụng ‘less’: “There are less people here than I was expecting”.  Hãy chú ý đến khối lượng của những thứ như chai nước hoặc ly cà phê. Đối với những chúng tôi sử dụng ‘less’ bởi vì chúng tôi không hoàn toàn chắc chắn bao nhiêu là trái. Một ví dụ về điều này sẽ được đặt hàng một cà phê và yêu cầu cho "ít sữa"(less milk). Tại sao? Bởi vì chúng ta không thể đếm sữa chính xác nên chúng ta nói ‘less’ hơn.  Nếu bạn làm theo những lời khuyên này sau đó sử dụng ‘fewer’ và ‘fewer’ theo đúng cách sẽ dễ dàng. 
31 tháng 12 2018

Biết khi nào nên sử dụng ‘less’ và ‘fewer’ có thể rất khó hiểu. Cả hai đều có cùng ý nghĩa, vậy tại sao chúng ta cần hai từ khác nhau cho cùng một điều ?! Dưới đây là hướng dẫn về sự khác biệt giữa hai từ và các mẹo về cách biết khi nào nên sử dụng chúng.  Các quy tắc gây nhầm lẫn cho mọi người. Gần đây các siêu thị ở Anh đã phải thay đổi dấu hiệu của họ khi thanh toán từ “10 mặt hàng trở xuống” thành “10 mặt hàng trở xuống” sau khi lập luận với khách hàng tuyên bố đó là ngữ pháp xấu. Vậy làm thế nào để chúng ta biết khi nào nên sử dụng chúng? Nguyên tắc cơ bản là bạn có thể sử dụng ‘less’ hơn với danh từ đại chúng và ‘fewer’ với danh từ đếm.  Danh từ đếm là gì? Nói một cách đơn giản, chúng là những thứ bạn có thể đếm. Một ví dụ tốt là bút trên bàn của bạn. Bạn có thể đếm chúng và biết bạn có bao nhiêu; do đó bạn nên sử dụng ‘fewer’. Một ví dụ khác là đi vào lớp học và thấy rằng có tám học sinh trong lớp. Tuần trước có mười. Vì vậy, chúng tôi sẽ nói, "There are fewer students in the class than last week ". Tại sao? Bởi vì chúng ta có thể đếm được bao nhiêu học sinh.  Danh từ khối lượng không thể đếm được. Bạn không có ý tưởng bao nhiêu có thực sự nhưng bạn có thể nói rằng có ít người trong số họ. Một đám đông người, ví dụ, là một danh từ đại chúng bởi vì bạn không thể đi xung quanh đếm từng người! Chúng ta hãy đi đến một lễ hội âm nhạc như một ví dụ nữa. Bạn được thông báo rằng có 80.000 người ở lễ hội âm nhạc nhưng bạn không thể đi quanh lễ hội đếm 80.000 người - điều đó sẽ mất một thời gian dài! Vì vậy, bạn nên sử dụng ‘less’: “There are less people here than I was expecting”.  Hãy chú ý đến khối lượng của những thứ như chai nước hoặc ly cà phê. Đối với những chúng tôi sử dụng ‘less’ bởi vì chúng tôi không hoàn toàn chắc chắn bao nhiêu là trái. Một ví dụ về điều này sẽ được đặt hàng một cà phê và yêu cầu cho "ít sữa"(less milk). Tại sao? Bởi vì chúng ta không thể đếm sữa chính xác nên chúng ta nói ‘less’ hơn.  Nếu bạn làm theo những lời khuyên này sau đó sử dụng ‘fewer’ và ‘fewer’ theo đúng cách sẽ dễ dàng. 

Bàng thái cách trong tiếng Anh

1. Bàng thái cách trong tiếng Anh là gì?

Bàng thái cách (Subjunctive) là thể đặc biệt trong tiếng Anh dùng để nhấn mạnh tầm quan trọng của một sự việc nào đó. Do vậy, bàng thái cách hay được sử dụng trong câu để đưa ra lời khuyên.

Như đã biết, trong tiếng Anh có 3 MOOD (cách)

  • Imperative mood (mệnh lệnh cách).
  • Indicative mood (trực thái cách).
  • Subjunctive mood (bàng thái cách, giả định cách, thể giả định).

2. Cách dùng:

Bàng thái cách, hay còn gọi là Subjunctive, là một thể đặc biệt trong tiếng Anh, được dùng để:

  • Diễn tả một ý kiến về một việc có thực hoặc không có thực hoặc không chắc chắn.
  • Nó có thể diễn tả một giả thiết, ước muốn, mệnh lệnh, yêu cầu, thắc mắc…
  • Dùng để nhấn mạnh tầm quan trọng hay sự khẩn cấp phải làm việc gì đó, do đó bàng thái cách hay được dùng để đưa ra lời khuyên.

Ví dụ:

Ex 1: I suggest that he COME to work on time. / Tôi đề nghị anh ấy đến làm việc đúng giờ.

=> Động từ Come được chia ở thể bàng thái cách

Ex 2: If I were you, I would go to bed. / Nếu tôi là bạn, tôi sẽ đi ngủ.

=> Động từ Were được chia ở thể bàng thái cách.

3. Ba dạng của bàng thái cách

a. Bare infinitive (Động từ nguyên mẫu không “To”)

Công thức:  

S + V (bare infinitive)

Công thức này được dùng trong các trường hợp sau đây:

a.1) Khi muốn ao ước, cầu xin

VD 1: God save the King. / Xin chúa hãy cứu lấy đức vua.

=> Lẽ ra trong câu này “save” phải được chia là “saves” vì chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít. Nhưng trường hợp này ta phải dùng bàng thái cách, nên “save” để nguyên mẫu không chia.

VD 2: Peace be with you. / Cầu mong bình yên sẽ đến với bạn.

=> Tương tự, động từ “be” phải được chia là “is”, nhưng do dùng bàng thái cách, nên động từ để nguyên mẫu không chia.

a.2) Khi muốn ra lệnh, yêu cầu, đòi hỏi

Khi đó câu phải hội tụ đầy đủ hai điều kiện: Câu phải có hai mệnh đề, mệnh đề chính thường phải ở phía trước và phải chứa một trong các từ:

  • Command: We recommend that he go with us./ Chúng tôi đề nghị anh ta đi với chúng tôi.
  • Demand: I demand that I be allowed to be free now./ Tôi yêu cầu là tôi phải được thả tự do ngay lập tức.
  • Proposal: Our proposal is that he be elected leader./ Đề nghị của chúng tôi là ông phải được bầu làm người lãnh đạo.
  • Suggestion: Our suggestion that he go on foot. Đề nghị của chúng tôi là anh ấy nên đi bộ.

a.3) Khi muốn nhấn mạnh câu với một thành ngữ

It is necesary that…

It is important that….

It is imperative that….

Ví dụ:

It is necessary that he work hard. / Anh ta nên làm việc chăm chỉ.

It is imperative that he keep off the grass. / Người ta nhấn mạnh rằng anh không được bước lên bãi cỏ.

b. Bàng thái cách có dạng quá khứ:

Dùng để chỉ hành động hoặc sự kiện không có thật trong lúc đang nói.

Ví dụ:

I wish I knew French well. / Tôi ước tôi giỏi tiếng Pháp.

=> Khi nói câu này tôi không giỏi tiếng Pháp.

Chú ý: Nếu gặp “to be” thì cả sáu ngôi đều được chia là “were” chứ không phải “was”.

Ví dụ:

He look as if he was a rich man. => Sai

Phải sửa lại là: He look as if he were a rich man. / Anh ta trông như môt người đàn ông giàu có.

c. Bàng thái cách có dạng quá khứ hoàn thành

Dùng để chỉ hành động hoặc sự kiện không có thật trong quá khứ.

Ví dụ:

I wish I had given some money to him lastnight. / Tôi ước tôi đã đưa một ít tiền cho anh ta tối qua.

=> Nhưng thực tế là tối qua đã không đưa tiền.

If only I had met her before she got married. / Giá mà tôi gặp cô ấy trước khi cô ấy kết hôn.

=> Thực tế là đã không thể gặp cô ấy trước khi cô ấy kết hôn.

Chúc bạn học tốt ! 

9 tháng 3 2020

Dài quá, #-#, thôi cũng đc thank bn nha

25 tháng 11 2018

mik slbb bạn nha

29 tháng 10 2016

Dùng has hay have trong thì Hiện tại đơn :

has khi chủ nhữ là số ít

Ex : He , She ......

have khi chủ ngữ là số nhiều

Ex : they ,we

31 tháng 10 2016

Has và Have: Có, được dùng trong các thì ở vai trò động từ

Còn have và has cũng được dùng trong thì hoàn thành.

Have:

Dùng với chủ ngữ: I, you, we, they

Has:

Dùng với chủ ngữ số ít: It, he, she

VD: She has an eraser.

We have done our homework.

14 tháng 3 2018

Dùng interested khi chủ ngữ là người

Dùng interesting khi chủ ngữ là vật :3

14 tháng 3 2018

interested : dùng lúc viết về quá khứ

intersting : dùng lúc viết về hiện tại

Enough là khi đủ rồi .

VD: it is enough : Nó đủ rồi

Not enough là khi chưa đủ

VD : The students is not enough : Học sinh chưa đến đủ